Tổng quan thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư 2020: Cấp nào phê duyệt dự án đầu tư?

  1. Khái niệm chấp thuận chủ trương đầu tư

Chấp thuận chủ trương đầu tư là quá trình trong đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định các yếu tố cốt lõi của một dự án đầu tư, bao gồm: mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện, phương thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có) áp dụng cho dự án. Đây là một bước quan trọng và có tính tiền đề để nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu cần).

  1. Có ba cấp thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư

Việt Nam vẫn giữ vị trí hấp dẫn đối với nhà đầu tư quốc tế, nhưng không ít doanh nghiệp nước ngoài vẫn lo ngại về thủ tục pháp lý liên quan đến đầu tư, đặc biệt là các dự án yêu cầu chấp thuận chủ trương đầu tư.

Theo Luật Đầu tư 2020, có ba cấp cơ quan được giao quyền chấp thuận chủ trương đầu tư:

  • Quốc hội
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
  • Việc xác định đúng cấp có thẩm quyền là điều cần thiết để chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ đúng nơi, đúng đối tượng.
  1. Dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư

Theo Điều 30 của Luật Đầu tư năm 2020, Quốc hội là cấp cao nhất có thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư mang tính chiến lược hoặc có ảnh hưởng lớn về môi trường, an ninh, xã hội. Cụ thể bao gồm:

  • Dự án có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, như:
  • Xây dựng nhà máy điện hạt nhân;
  • Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, phòng hộ đầu nguồn, biên giới từ 50 ha trở lên;
  • Chuyển đất rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
  • Dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước 2 vụ từ 500 ha trở lên;
  • Dự án liên quan đến di dân tái định cư quy mô lớn: từ 20.000 người (miền núi) hoặc từ 50.000 người (vùng khác) trở lên;
  • Dự án cần áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt, vượt thẩm quyền của Chính phủ.
  1. Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư

Theo Điều 31, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt các dự án không thuộc phạm vi của Quốc hội, nhưng vẫn có tác động lớn hoặc mang tính liên vùng, liên ngành. Bao gồm:

  • Dự án có quy mô di dân tái định cư từ 10.000 người (miền núi) hoặc 20.000 người (vùng khác);
  • Dự án đầu tư xây dựng các hạ tầng quan trọng, ví dụ:
  • Cảng hàng không, đường băng, nhà ga hàng hóa >1 triệu tấn/năm;
  • Bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt hoặc có tổng vốn >2.300 tỷ đồng;
  • Dự án đầu tư kinh doanh có yếu tố nhạy cảm như:
  • Đặt cược, casino (trừ trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài);
  • Chế biến dầu khí;
  • Khu đô thị hoặc nhà ở với quy mô lớn về dân số hoặc diện tích đất;
  • Các ngành yêu cầu quản lý nhà nước chặt chẽ như viễn thông có hạ tầng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
  • Dự án có phạm vi ảnh hưởng nhiều tỉnh/thành phố (liên quan đến hai UBND cấp tỉnh trở lên);

So với Luật Đầu tư 2014, quy định mới đã bãi bỏ yêu cầu chấp thuận với dự án có vốn từ 5.000 tỷ đồng trở lên hoặc sản xuất thuốc lá, và đồng thời mở rộng quyền phê duyệt với dự án nhà ở quy mô lớn và các dự án có yếu tố di tích văn hóa.

  1. Dự án do UBND cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư

Căn cứ Điều 32, UBND cấp tỉnh là cơ quan thẩm quyền với các dự án quy mô nhỏ hoặc thực hiện trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp gồm:

  • Dự án xin giao đất, thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất mà không qua đấu giá, đấu thầu;
  • Dự án khu đô thị hoặc nhà ở có quy mô dưới 50 ha (hoặc <15.000 người tại khu đô thị); dưới 100 ha (hoặc <10.000 người tại khu vực nông thôn); hoặc nằm trong khu vực hạn chế phát triển, khu nội đô lịch sử;
  • Dự án đầu tư sân golf;
  • Dự án đầu tư tại địa bàn nhạy cảm về quốc phòng, an ninh như: đảo, vùng biên giới, ven biển;
  • Nếu dự án thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế, thì thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc về Ban quản lý khu.

So với Luật cũ, quy định này đã đơn giản hóa đáng kể, đặc biệt là việc miễn yêu cầu chấp thuận đối với hộ gia đình, cá nhân trong nhiều trường hợp.

  1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đầu tư

Luật Đầu tư 2020 có sự điều chỉnh quan trọng trong thủ tục hành chính:

Với dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội hoặc Thủ tướng, Bộ Tài chính là nơi nhà đầu tư nộp hồ sơ (trước đây là cơ quan đăng ký đầu tư tại địa phương);

Với dự án do UBND tỉnh chấp thuận, nhà đầu tư vẫn nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đầu tư cấp tỉnh như quy định cũ.

Việc quy định rõ ràng hơn cơ quan tiếp nhận giúp giảm một bước trung gian, tiết kiệm thời gian và tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong quá trình xử lý hồ sơ.

Việc phân định rõ ràng thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư giữa Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Luật Đầu tư 2020 là một bước tiến quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Mỗi cấp thẩm quyền được quy định cụ thể để tương ứng với mức độ ảnh hưởng, quy mô và tính chất của dự án, từ đó giúp nhà đầu tư chủ động hơn trong việc chuẩn bị hồ sơ và xác định đúng đầu mối tiếp nhận.

Những thay đổi trong luật cũng thể hiện xu hướng phân cấp mạnh mẽ, giảm bớt thủ tục trung giantăng tính minh bạch, đặc biệt có lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đang tìm kiếm cơ hội tại Việt Nam. Việc hiểu rõ các hình thức đầu tư, cũng như cơ chế chấp thuận chủ trương đầu tư, là điều kiện tiên quyết để quá trình triển khai dự án được thuận lợi, nhanh chóng và đúng pháp luật.

Bạn vừa đọc bài viết Tổng quan thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư 2020: Cấp nào phê duyệt dự án đầu tư? thuộc trang Tư vấn đầu tư nước ngoài trên website: brl.vn. Hẹn gặp bạn ở những bài viết sau.

Chia sẻ
Nguyễn Ngọc Giang