Di chúc có đề cập đến việc sử dụng di sản để thờ cúng - lúc này di sản đó có được đem ra để chia thừa kế không?

Thứ hai, 26/05/2025 | 11:31 (GMT+7)

Hỏi: Chào Luật sư! Cho tôi hỏi lời trăn trối trước khi mất của cha mẹ tôi có phải là di chúc không? Di chúc có đề cập đến việc sử dụng di sản để thờ cúng - lúc này di sản đó có được đem ra để chia thừa kế hay không?
Quyền để lại di sản dùng vào việc thờ cúng
Di sản dùng vào việc thờ cúng trong trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền dành một phần tài sản trong khối di sản của mình để dùng vào việc thờ cúng. Tài sản thờ cúng chỉ xuất hiện trong trường hợp thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật sẽ không đặt ra vấn đề tài sản dùng vào mục đích thờ cúng.
Trường hợp nào di sản không được dùng vào việc thờ cúng
Tại khoản 2 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết để lại không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó, thì không được dành một phần di sản của người đó dùng vào việc thờ cúng.
Di sản dùng vào việc thờ cúng có được chia thừa kế không?
Di chúc là sự thể hiện ý chí và nguyện vọng của người để lại di sản. Nếu di chúc có nội dung định đoạt một phần di sản sử dụng cho mục đích thờ cúng thì không được chia thừa kế phần tài sản đó. Di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định theo Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế. Phần di sản này sẽ được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng. Nếu người được chỉ định quản lý di sản dùng để thờ cúng không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế, thì những người thừa kế khác có quyền giao cho người khác quản lý di sản dùng để thờ cúng đó.
Nếu trong di chúc, người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng thì những người thừa kế thỏa thuận người quản lý di sản đó.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết, di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó, người đó phải nằm trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Như vậy theo ý chí nguyện vọng của người để lại di sản, nếu có nêu rõ phần di sản là căn nhà dùng để thờ cúng, thì con cái không được quyền bán căn nhà để chia nhau, bởi vì đây là phần di sản không được chia thừa kế. Và di sản này cũng không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ người thừa kế nào, kể cả người được chỉ định quản lý hay người trực tiếp thờ cúng theo di chúc.
Lời trăn trối trước khi mất có được xem là di chúc hay không?
Di chúc có hai hình thức đó là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.
Quy định của pháp luật về di chúc miệng
Theo Điều 624 và Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:
Di chúc là hình thức thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
Điều kiện để di chúc miệng là hợp pháp
Trong trường hợp tính mạng của một người bị đe dọa, không có điều kiện để lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Và di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ nếu sau 3 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng, người lập di chúc còn sống và tinh thần vẫn minh mẫn sáng suốt. 
Theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định điều kiện để di chúc hợp pháp đó là:
- Khi lập di chúc, người để lại di sản phải minh mẫn, sáng suốt. Việc lập di chúc là hoàn toàn tự nguyện không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép lập di chúc;
- Hình thức di chúc đúng với quy định của luật.
- Hình thức di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải là văn bản và phải được sự đồng ý của  cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc.
- Người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ lập di chúc thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Và lời trăn trối đó do người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, lời trăn trối trước khi mất được xem là di chúc hợp pháp nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện nêu trên. Nếu trước lúc qua đời cha mẹ bạn gọi con, cháu lại dặn dò, phân chia tài sản cho từng người mà không có các thủ tục khác kèm theo như người làm chứng ghi chép lời trăn trối cùng ký tên điểm chỉ, sau đó được công chứng, chứng thực thì chưa thỏa mãn điều kiện của di chúc miệng. Trường hợp này lời trăn trối không phải là di chúc, không có hiệu lực pháp luật. Sau khi cha mẹ mất coi như không để lại di chúc và nếu có yêu cầu chia di sản thừa kế, di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho những người thừa kế của cha mẹ bạn. Và theo quy định, khi chia thừa kế theo pháp luật thì sẽ không xem xét để lại một phần di sản sử dụng vào việc thờ cúng.
Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn hỗ trợ thủ tục pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời theo thông tin sau:
Công ty TNHH Luật Bright Legal
Email: [email protected]
Điện thoại:  0906.219.525