Những trường hợp theo quy định của pháp luật sẽ bị cấm đăng ký kết hôn

Thứ hai, 26/05/2025 | 10:56 (GMT+7)

Hiểu một cách đơn giản thì cấm đăng ký kết hôn là không được phép lấy nhau làm vợ chồng. Xét theo góc độ pháp lý, những trường hợp được pháp luật nêu ra thì nam nữ không được phép kết hôn. Cùng với những yếu tố về độ tuổi cũng như tinh thần tự nguyện của các bên, thì những trường hợp bị pháp luật cấm đăng ký kết hôn là một trong những nội dung quan trọng mà hai bên nam nữ cần phải biết để tránh vi phạm.
Pháp luật cấm kết hôn giả tạo
Thế nào là kết hôn giả tạo?
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình có giải thích thế nào là kết hôn giả tạo. Lợi dụng hình thức đăng ký kết hôn để đạt được mục đích như: xuất cảnh, nhập cảnh, nhập quốc tịch Việt Nam hay nước ngoài, cư trú hay để hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước. Như vậy đăng ký kết hôn là để đạt được mục đích khác không nhằm xây dựng gia đình.
Chế tài xử phạt của pháp luật
Nếu thực hiện những hành vi trên thì thuộc trường hợp kết hôn giả tạo và bị pháp luật nghiêm cấm. Theo điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82 năm 2020, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền phạt vi phạm từ 10 - 20 triệu đồng.
Hợp đồng hôn nhân có phải là kết hôn giả tạo không?
Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu rõ hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hôn nhân là một hình thức quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn theo đó vợ chồng có quyền, nghĩa vụ với nhau. Hiện nay, trong quan hệ hôn nhân pháp luật chưa có quy định cụ thể về hợp đồng hồng hôn nhân. Tuy nhiên trong Luật Hôn nhân và Gia đình có đề cập đến thỏa thuận về tài sản của vợ, chồng trước khi kết hôn, có thể coi là một dạng hợp đồng hôn nhân hiện nay. Nhiều người sử dụng hợp đồng hôn nhân ngoài việc thỏa thuận về tài sản còn để thỏa thuận những vấn đề khác trong quan hệ hôn nhân như: kết hôn, ly hôn, quyền, nghĩa vụ của vợ chồng sau khi kết hôn, cha mẹ và con cái, cấp dưỡng…
Quan hệ hôn nhân được pháp luật đặt ra, hướng tới điều chỉnh là nhằm mục đích xây dựng gia đình. Trong gia đình mới thiết lập giữa 1 nam và 1 nữ một mối quan hệ dựa trên tinh thần tự nguyện. Cả hai bên có đầy đủ điều kiện để được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền được pháp luật tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích liên quan. Bất cứ việc kết hôn nào không xuất phát từ tình yêu thương, nhằm mục đích xây dựng gia đình mà chỉ lợi dụng hình thức kết hôn để thực hiện mục đích khác là trái pháp luật và sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm khắc.
Pháp luật cho phép giữa vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản có thể lập thành hợp đồng. Hợp đồng này phải lập trước khi kết hôn, bằng hình thức là văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Hợp đồng này là những thỏa thuận liên quan đến quyền tài sản chung hay riêng của hai bên; quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong khối tài sản này; điều kiện, thủ tục phân chia tài nó nếu như vợ chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Như vậy, ngoài hợp đồng này là được pháp luật công nhận còn những thỏa thuận khác sẽ không được pháp luật thừa nhận. Nhất là những hợp đồng hôn nhân vì mục đích trục lợi bất hợp pháp, kết hôn giả tạo là những hợp đồng vi phạm pháp luật.
Pháp luật Việt Nam cấm tảo hôn
Tảo hôn là gì?
Tại khoản 8 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình định nghĩa tảo hôn như sau:
“Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn”.
Như vậy pháp luật đặt ra quy định về độ tuổi đăng ký kết hôn. Tại điểm a khoản 1 điều 8 luật này quy định độ tuổi đủ điều kiện đăng ký kết hôn phải là: từ đủ 20 tuổi trở lên đối với nam, và từ đủ 18 tuổi trở lên đối với nữ. Độ tuổi này sẽ được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.
Cách tính tuổi đăng ký kết hôn
Cách hiểu đủ 20 tuổi trở lên và đủ 18 tuổi trở lên được hướng dẫn chi tiết tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 01 năm 2016 như sau:
Tuổi của một người được xác định theo ngày, tháng, năm sinh của người đó. Trường hợp không xác định được ngày sinh hay tháng sinh thì sẽ áp dụng như sau:
Nếu một người xác định được năm sinh, không xác định được tháng sinh thì tháng sinh sẽ được xác định là tháng 1 của năm sinh đó;
Trường hợp xác định được tháng sinh, năm sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì lấy ngày mùng 1 của tháng sinh đó;
Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015, người đủ 18 tuổi trở lên là người đã thành niên, đã có đầy đủ năng lực hành vi dân sự ngoại trừ trường hợp là người bị bệnh tâm thần, nghiện ma túy… dẫn đến bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Khi này người đủ 18 tuổi đã hoàn thiện về mặt tâm, sinh lý, có đầy đủ nhận thức, ý thức quyết định và có thể tự chịu trách nhiệm với các quyết định của mình. Họ cũng đã biết chăm sóc bản thân, gia đình, nuôi dưỡng con cái nên hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn.
Riêng việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam, người nước ngoài phải tuân theo điều kiện kết hôn của Việt Nam.
Phạt hành chính và hình sự nếu nam nữ tảo hôn
Nếu nam, nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi, mặc dù đã có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án về việc chấm dứt hôn nhân trái pháp luật mà vẫn duy trì quan hệ vợ chồng thì bị phạt từ 03 - 05 triệu đồng.
Điều 58 Nghị định 82/2020 quy định người tổ chức tảo hôn (tổ chức cho người chưa đủ tuổi kết hôn) thì bị phạt từ 01 - 03 triệu đồng. Nếu đã bị xử phạt hành chính rồi mà vẫn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 183 Bộ luật Hình sự 2015 tội tổ chức tảo hôn, với khung hình phạt cải tạo không giam nữ đến 02 năm.
Cưỡng ép và lừa dối kết hôn
Cưỡng ép kết hôn
Theo khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình thì cưỡng ép kết hôn là sử dụng các hành vi: đe dọa, uy hiếp tinh thần, ngược đãi, hành hạ, đưa ra yêu sách của cải hoặc các hành vi khác ép buộc người khác phải kết hôn trái với mong muốn của họ. Như vậy những hành vi này là vi phạm một trong những điều kiện để nam nữ kết hôn đó là “việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định”.
Bởi vậy, hành vi ép buộc người khác kết hôn trái với ý muốn của họ là sự vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong kết hôn, nguyên tắc này được pháp luật bảo vệ.
Hình thức xử lý vi phạm hành vi ép buộc kết hôn
Tùy vào tính chất, mức độ mà người nào có hành vi vi phạm có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:
Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng
Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. (Điều 181 Bộ luật Hình sự về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện).
Đồng thời, người bị cưỡng ép hoặc lừa dối kết hôn còn có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Cấm kết hôn với người đang có vợ hoặc chồng
Những trường hợp kết hôn với người có vợ hoặc chồng bị pháp luật cấm bao gồm:
Người đang có vợ, có chồng chưa ly hôn mà kết hôn với người khác; Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người mặc dù biết rõ đang có chồng, có vợ.
Chế tài xử phạt vi phạm kết hôn với người đang có vợ hoặc chồng
Hành vi này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn là hành vi vi phạm pháp luật chính vì vậy mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự:
Xử phạt hành chính
Theo điểm a, khoản 1 điều  59 Nghị định 82/2020 thì phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Mức phạt tù cao nhất là đến 03 năm tù
Những người không được kết hôn với nhau
Không được kết hôn với người có quan hệ huyết thống
Pháp luật cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ đó là người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
Giữa những người có họ hàng với trong phạm vi ba đời. Đó là những người cùng một nguồn gốc sinh ra:
Người cùng cha mẹ sinh ra là đời thứ nhất;
Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;
Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba
Giữa những người không có quan hệ huyết thống nhưng cũng bị cấm kết hôn
Cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi;
Giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể;
Giữa cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Hình thức xử phạt vi phạm
Nếu kết hôn giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng sẽ bị xử phạt hành chính từ 03 - 05 triệu đồng
Nếu kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi sẽ bị phạt tiền từ 10-20 triệu đồng. 
Cấm hành vi dùng kết hôn để đưa ra yêu sách của cải
Khoản 12 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình giải thích: “Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ”.
Theo đó, yêu sách của cải trong kết hôn vi phạm nguyên tắc kết hôn tự nguyện của nam, nữ và đây là một trong những nguyên tắc quan trọng trong điều kiện đăng ký kết hôn. Nếu vi phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 3-5 triệu đồng.
Pháp luật nước ta chưa thừa nhận hôn nhân đồng tính
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau khi đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Như vậy, pháp luật đang công nhận giữa nam và nữ có đủ điều kiện mới được đăng ký kết hôn. Khoản 2 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình cũng khẳng định: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Như vậy nếu chung với nhau như vợ chồng giữa những người đồng tính thì các quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng sẽ không được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Trên đây là những trường hợp bị pháp luật cấm đăng ký kết hôn. Nếu còn thắc mắc về các vấn đề khác liên quan quan, quý khách có thể liên hệ theo kênh thông tin sau để được giải đáp và hỗ trợ nhanh chóng:
Công ty TNHH Luật Bright Legal
Email: [email protected]
Điện thoại:  0906.219.525