Vai trò của Luật sư với tư cách là người bào chữa trong vụ án Hình sự
Thứ hai, 26/05/2025 | 11:31 (GMT+7)
Hoạt động nghề nghiệp của Luật sư khá đa dạng nhưng đều hướng tới mục tiêu góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Vậy, vai trò của Luật sư với tư cách là người bào chữa trong vụ án Hình sự được thể hiện như thế nào? Luật Bright Legal muốn gửi tới bạn đọc có thêm nhiều thông tin hữu ích qua bài viết sau.
Thế nào là người bào chữa theo quy định của Luật tố tụng hình sự hiện nay?
Tại khoản 1 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có giải thích rõ thế nào là người bào chữa cụ thể như sau:
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định. Người bào chữa được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành thủ tục tố tụng tiếp nhận việc đăng kí bào chữa. Người bào chữa không chỉ riêng Luật sư mà còn có thể là: người đại diện của người bị buộc tội; bào chữa viên nhân dân; trợ giúp viên pháp lý.
Luật sư là người bào chữa nhưng người bào chữa có thể không phải là luật sư. Người bào chữa là khái niệm bao gồm cả luật sư ở trong đó. Công việc của người bào chữa cần sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật, vai trò của người bào chữa chính là giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Những người nào không được quyền bào chữa?
Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; những người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó không được quyền tham gia bào chữa;
Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật thì không được làm người bào chữa;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc không được quyền bào chữa trong vụ án hình sự.
Những quyền của người bào chữa
Quyền của người bào chữa được quy định tại khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, và thông qua những quyền này một lần nữa Luật sư có cơ hội khẳng định vai trò quan trọng của mình khi tham gia vào hoạt động tố tụng vụ án hình sự.
Với tư cách là người bào chữa, luật sư được gặp và hỏi người bị buộc tội;
Luật sư với tư cách là người bào chữa được có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can. Sau mỗi lần người có thẩm quyền lấy lời khai, hỏi cung kết thúc thì người bào chữa có thể được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
Luật sư với tư cách là người bào chữa có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
Người bào chữa được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác;
Luật sư được xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình đang tiến hành bào chữa;
Được quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; Được đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế để đảm bảo quyền và lợi ích cho thân chủ mình một cách tối đa nhất;
Luật sư với tư cách là người bào chữa trong vụ án hình sự được đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, cũng như người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Trong hoạt động tham gia bào chữa của mình trong vụ án hình sự Luật sư được quyền thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu nhằm làm sáng tỏ nội dung vụ án, đảm bảo tính chân thực và chính xác của vụ án.
Được kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến của mình về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan cũng như được quyền yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu đồ vật liên quan đến vụ án;
Được quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản để phục vụ cho hoạt động bào chữa của mình;
Khi kết thúc giai đoạn điều tra của cơ quan có thẩm quyền, Luật sư với tư cách là người bào chữa được quyền đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án;
Tại phiên tòa, Luật sư được quyền tham gia hỏi, tranh luận để bảo vệ thân chủ mình;
Nếu xét thấy quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là vi phạm quy định của pháp luật thì được quyền khiếu nại quyết định, hành vi đó;
Luật sư có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự.
Nghĩa vụ của Luật sư khi tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa
Khoản 2 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người bào chữa như sau:
Luật sư có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định, nhằm mục đích làm sáng tỏ những tình tiết chứng minh người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giúp thân chủ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
Luật sư giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý để nhằm bảo vệ tối đa nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
Nếu không vì lý do bất khả kháng hay không phải vì trở ngại khách quan thì Luật sư không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa;
Luật sư có nghĩa vụ tôn trọng sự thật; không được có hành vi mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật làm sai lệch tính khách quan của vụ án;
Luật sư có nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong trường hợp chỉ định người bào chữa;
Luật sư không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp được trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và nhà nước;
Thời điểm tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa của Luật sư
Với tư cách là người bào chữa, Luật sư được tham gia tố tụng từ giai đoạn khởi tố bị can.
Đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia để đảm bảo bí mật thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
Vai trò của Luật sư luật sư có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tố tụng, nhất là sự tham gia của Luật sư từ giai đoạn trước khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can , điều tra, truy tố và xét xử. Có thể nói, vai trò của luật sư trong hoạt động tố tụng nói chung và hoạt động bào chữa tại phiên tòa nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo. Trong quá trình hoạt động của mình, Luật sư còn giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án một cách khách quan, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, tránh những vụ án oan, sai.
Bài viết trên được thực hiện bởi đội ngũ pháp lý của chúng tôi. Nếu bạn đọc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề liên quan khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
Công ty TNHH Luật Bright Legal
Email: [email protected].
Điện thoại: 0906.219.525
Rất cảm ơn sự quan tâm của bạn đọc, trân trọng cảm ơn!
Thế nào là người bào chữa theo quy định của Luật tố tụng hình sự hiện nay?
Tại khoản 1 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có giải thích rõ thế nào là người bào chữa cụ thể như sau:
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định. Người bào chữa được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành thủ tục tố tụng tiếp nhận việc đăng kí bào chữa. Người bào chữa không chỉ riêng Luật sư mà còn có thể là: người đại diện của người bị buộc tội; bào chữa viên nhân dân; trợ giúp viên pháp lý.
Luật sư là người bào chữa nhưng người bào chữa có thể không phải là luật sư. Người bào chữa là khái niệm bao gồm cả luật sư ở trong đó. Công việc của người bào chữa cần sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật, vai trò của người bào chữa chính là giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Những người nào không được quyền bào chữa?
Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; những người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó không được quyền tham gia bào chữa;
Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật thì không được làm người bào chữa;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc không được quyền bào chữa trong vụ án hình sự.
Những quyền của người bào chữa
Quyền của người bào chữa được quy định tại khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, và thông qua những quyền này một lần nữa Luật sư có cơ hội khẳng định vai trò quan trọng của mình khi tham gia vào hoạt động tố tụng vụ án hình sự.
Với tư cách là người bào chữa, luật sư được gặp và hỏi người bị buộc tội;
Luật sư với tư cách là người bào chữa được có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can. Sau mỗi lần người có thẩm quyền lấy lời khai, hỏi cung kết thúc thì người bào chữa có thể được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
Luật sư với tư cách là người bào chữa có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
Người bào chữa được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác;
Luật sư được xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình đang tiến hành bào chữa;
Được quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; Được đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế để đảm bảo quyền và lợi ích cho thân chủ mình một cách tối đa nhất;
Luật sư với tư cách là người bào chữa trong vụ án hình sự được đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, cũng như người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Trong hoạt động tham gia bào chữa của mình trong vụ án hình sự Luật sư được quyền thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu nhằm làm sáng tỏ nội dung vụ án, đảm bảo tính chân thực và chính xác của vụ án.
Được kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến của mình về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan cũng như được quyền yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu đồ vật liên quan đến vụ án;
Được quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản để phục vụ cho hoạt động bào chữa của mình;
Khi kết thúc giai đoạn điều tra của cơ quan có thẩm quyền, Luật sư với tư cách là người bào chữa được quyền đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án;
Tại phiên tòa, Luật sư được quyền tham gia hỏi, tranh luận để bảo vệ thân chủ mình;
Nếu xét thấy quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là vi phạm quy định của pháp luật thì được quyền khiếu nại quyết định, hành vi đó;
Luật sư có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự.
Nghĩa vụ của Luật sư khi tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa
Khoản 2 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người bào chữa như sau:
Luật sư có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định, nhằm mục đích làm sáng tỏ những tình tiết chứng minh người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giúp thân chủ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
Luật sư giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý để nhằm bảo vệ tối đa nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
Nếu không vì lý do bất khả kháng hay không phải vì trở ngại khách quan thì Luật sư không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa;
Luật sư có nghĩa vụ tôn trọng sự thật; không được có hành vi mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật làm sai lệch tính khách quan của vụ án;
Luật sư có nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong trường hợp chỉ định người bào chữa;
Luật sư không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp được trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và nhà nước;
Thời điểm tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa của Luật sư
Với tư cách là người bào chữa, Luật sư được tham gia tố tụng từ giai đoạn khởi tố bị can.
Đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia để đảm bảo bí mật thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
Vai trò của Luật sư luật sư có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tố tụng, nhất là sự tham gia của Luật sư từ giai đoạn trước khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can , điều tra, truy tố và xét xử. Có thể nói, vai trò của luật sư trong hoạt động tố tụng nói chung và hoạt động bào chữa tại phiên tòa nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo. Trong quá trình hoạt động của mình, Luật sư còn giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án một cách khách quan, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, tránh những vụ án oan, sai.
Bài viết trên được thực hiện bởi đội ngũ pháp lý của chúng tôi. Nếu bạn đọc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề liên quan khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
Công ty TNHH Luật Bright Legal
Email: [email protected].
Điện thoại: 0906.219.525
Rất cảm ơn sự quan tâm của bạn đọc, trân trọng cảm ơn!