Cần làm gì khi người vay tiền không chịu trả nợ - Những lưu ý để hạn chế rủi ro khi cho người khác vay tiền
Trong quan hệ vay mượn, việc người vay không trả nợ khi đến hạn là một rủi ro mà người cho vay không hề mong muốn xảy ra. Vậy người cho vay cần làm gì khi người vay tiền không chịu trả nợ? Bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau của Luật Bright Legal để có thêm nhiều thông tin hữu ích, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi cho người khác vay tiền nhé!
Thực trạng bùng nợ không còn là chuyện hiếm gặp
Không ít người lúc đi vay thì chỉ mong muốn đạt được mục đích là vay được tiền, tài sản, nhưng không nghĩ đến trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, thậm chí tìm cách trốn nợ… của người đi vay đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người cho vay, đẩy người cho vay vào thế khó vừa mất tiền bạc vừa mất lòng tin của người cho vay đối với chính họ.
Theo thống kê của ngành Tòa án qua các năm thì số tranh chấp liên quan đến vay nợ và không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngày càng gia tăng chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.
Nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ của người đi vay
Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của người đi vay như sau:
Nghĩa vụ trả nợ
Nếu bên đi vay, vay tài sản là tiền bạc thì phải trả đủ tiền khi đến hạn đã thỏa thuận trước đó; nếu vay tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại và đúng số lượng cũng như chất lượng, trừ trường hợp bên cho vay và bên vay có thỏa thuận khác.
Trường hợp bên vay không không thể trả bằng vật thì có thể trả bằng tiền tương ứng theo trị giá của vật đã vay tại thời gian và địa điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Trách nhiệm dân sự nếu không trả nợ
Tại khoản 4, khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự khi bên vay không trả nợ như sau:
Trường hợp hai bên cho vay mượn không tính lãi mà khi đến hạn trả nợ, bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay lúc này có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất được xác định bằng 50% lãi suất giới hạn. Có nghĩa là mức lãi này không được quá 10%/năm của khoản tiền chậm trả (theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự) tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp trong thỏa thuận việc vay mượn có tính lãi nhưng khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi được tính như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; Nếu chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất được xác định bằng 50% lãi suất giới hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả sẽ được tính bằng bằng 150% lãi suất vay theo thỏa thuận tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Phải làm gì khi người vay không chịu trả nợ khi đến hạn?
Sử dụng phương pháp đàm phán để hai bên cùng có lợi
Hai bên nên ngồi lại cùng nhau tìm phương án giải quyết nợ nần. Bên cho vay yêu cầu họ trả nợ đúng hạn nếu bên vay nợ mất khả năng thanh toán thì nên tìm cách để cơ cấu nợ. Nếu hai bên có thiện chí bên cho vay thậm chí cho bên vay vay thêm và kèm theo đó là tài sản thế chấp để gia tăng tính bảo đảm cho khoản vay.
Phương án này có ưu điểm là hai bên cùng có lợi, không dồn bên vay vào đường cùng. Tạo điều kiện cho bên vay có thêm vốn để kinh doanh sinh lời, mới có đủ khả năng trả nợ cho bên cho vay. Nhược điểm của phương án này là bắt buộc bên vay phải có tài sản bảo đảm tính pháp lý. Tài sản cần được thẩm định, là tài sản an toàn trước khi ký hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay tránh trường hợp tài sản được bảo đảm cho nhiều bên, gây phức tạp khi thu hồi.
Khởi kiện và đòi lãi suất nếu như người vay không trả nợ đúng hạn
Trường hợp người vay nợ không trả đúng hạn, bên cho vay có thể khởi kiện và yêu cầu bên vay phải trả lãi suất theo quy định pháp luật.
Lúc này bên cho vay có thể khởi kiện ra tòa án theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
“Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền, để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Từ quy định như trên, nếu bên cho vay nhận thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm thì có thể khởi kiện mà không ràng buộc phải tồn tại giấy tờ vay, hay hợp đồng thỏa thuận vay tiền. Tuy nhiên, muốn được Tòa án thụ lý đơn khởi kiện thì cần phải có chứng cứ chứng minh tồn tại quan hệ vay mượn theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Việc có chứng cứ chứng minh là để đảm bảo rằng việc khởi kiện là có căn cứ pháp luật.
Tuy nhiên nhược điểm của phương án này là khá mất thời gian. Nếu như Tòa án không hòa giải thành, buộc bên vay phải nhận trả nợ ngay từ đầu thì các phiên Tòa sơ thẩm hay phúc thẩm có thể kéo dài cả năm trời. Gây mất thời gian cũng như tinh thần cho bên khởi kiện. Thậm chí việc thi hành án cũng gặp khó khăn sau khi có bản án hoặc quyết định của tòa có hiệu lực pháp luật. Cơ quan thi hành án dân sự hoặc thừa phát lại cũng mất nhiều thời gian để tìm và bán đấu giá tài sản của bên vay,... Chưa kể, khi bên vay đã không thể trả nợ trong trường hợp này thường là không còn tài sản gì đáng giá để thi hành án.
Xử lý hành vi không trả nợ theo hướng trách nhiệm hóa hình sự
Nếu bên vay có dấu hiệu trốn tránh và nhận thấy không thể thương lượng hay xử lý theo hướng dân sự hóa quan hệ vay mượn. Lúc này bên cho vay cần chuẩn bị hồ sơ tố cáo bên vay ra cơ quan điều tra về các hành vi vi phạm được định danh trong luật hình sự như các tội: lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Ưu điểm của phương án này là đánh vào tâm lý của bên vay sợ phải làm việc với cơ quan cảnh sát. Nếu còn khả năng trả nợ, khi nhận giấy triệu tập của cơ quan công an, bên vay có thể thu xếp trả khoản nợ đã vay.
Ở đây Luật sư đang hướng theo nội dung tố cáo bên vay theo điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hình phạt của tội danh này như sau:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm với người nào thực hiện một trong các hành vi sau:
- Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tài sản dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Phạm tội có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản của người khác;
- Hành vi phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tội phạm tái phạm nguy hiểm;
Phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Tài sản bị chiếm đoạt trên 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung đó là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Những lưu ý để hạn chế rủi ro khi cho người khác vay tiền
Để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bên cho vay cần lưu ý một số vấn đề sau:
Thỏa thuận vay cần có hợp đồng hoặc các giấy tờ thể hiện quan hệ vay giữa các bên rõ ràng chi tiết. Giấy tờ vay hoặc hợp đồng nên được công chứng hoặc chứng thực để gia tăng tính đảm bảo cho quan hệ dân sự.
Thỏa thuận thời gian trả nợ cụ thể chi tiết;
Hai bên nên thỏa thuận chi tiết về lãi suất, bồi thường thiệt hại và các trách nhiệm khác khi bên vay chậm trả tiền;
Quá trình chuyển giao tài sản cho bên vay, cần ghi nhận lại bằng văn bản để chứng minh có giao dịch xảy ra đó là: ủy nhiệm chi chuyển tiền ghi rõ nội dung cho vay, giấy nhận tiền…
Hiểu được nhu cầu của quý khách cần hỗ trợ, tư vấn về các quy định pháp lý liên quan đến việc không trả nợ. Với kinh nghiệm cung cấp dịch vụ pháp lý của mình, Luật Bright Legal tin rằng sẽ đem lại cho khách hàng sự an a hài lòng, an tâm và trên cả mong đợi khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Quý độc giả có thể liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin sau đây:
Công ty TNHH Luật Bright Legal
Email: [email protected]
Điện thoại: 0906.219.525
Thực trạng bùng nợ không còn là chuyện hiếm gặp
Không ít người lúc đi vay thì chỉ mong muốn đạt được mục đích là vay được tiền, tài sản, nhưng không nghĩ đến trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, thậm chí tìm cách trốn nợ… của người đi vay đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người cho vay, đẩy người cho vay vào thế khó vừa mất tiền bạc vừa mất lòng tin của người cho vay đối với chính họ.
Theo thống kê của ngành Tòa án qua các năm thì số tranh chấp liên quan đến vay nợ và không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngày càng gia tăng chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.
Nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ của người đi vay
Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của người đi vay như sau:
Nghĩa vụ trả nợ
Nếu bên đi vay, vay tài sản là tiền bạc thì phải trả đủ tiền khi đến hạn đã thỏa thuận trước đó; nếu vay tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại và đúng số lượng cũng như chất lượng, trừ trường hợp bên cho vay và bên vay có thỏa thuận khác.
Trường hợp bên vay không không thể trả bằng vật thì có thể trả bằng tiền tương ứng theo trị giá của vật đã vay tại thời gian và địa điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Trách nhiệm dân sự nếu không trả nợ
Tại khoản 4, khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự khi bên vay không trả nợ như sau:
Trường hợp hai bên cho vay mượn không tính lãi mà khi đến hạn trả nợ, bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay lúc này có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất được xác định bằng 50% lãi suất giới hạn. Có nghĩa là mức lãi này không được quá 10%/năm của khoản tiền chậm trả (theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự) tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp trong thỏa thuận việc vay mượn có tính lãi nhưng khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi được tính như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; Nếu chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất được xác định bằng 50% lãi suất giới hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả sẽ được tính bằng bằng 150% lãi suất vay theo thỏa thuận tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Phải làm gì khi người vay không chịu trả nợ khi đến hạn?
Sử dụng phương pháp đàm phán để hai bên cùng có lợi
Hai bên nên ngồi lại cùng nhau tìm phương án giải quyết nợ nần. Bên cho vay yêu cầu họ trả nợ đúng hạn nếu bên vay nợ mất khả năng thanh toán thì nên tìm cách để cơ cấu nợ. Nếu hai bên có thiện chí bên cho vay thậm chí cho bên vay vay thêm và kèm theo đó là tài sản thế chấp để gia tăng tính bảo đảm cho khoản vay.
Phương án này có ưu điểm là hai bên cùng có lợi, không dồn bên vay vào đường cùng. Tạo điều kiện cho bên vay có thêm vốn để kinh doanh sinh lời, mới có đủ khả năng trả nợ cho bên cho vay. Nhược điểm của phương án này là bắt buộc bên vay phải có tài sản bảo đảm tính pháp lý. Tài sản cần được thẩm định, là tài sản an toàn trước khi ký hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay tránh trường hợp tài sản được bảo đảm cho nhiều bên, gây phức tạp khi thu hồi.
Khởi kiện và đòi lãi suất nếu như người vay không trả nợ đúng hạn
Trường hợp người vay nợ không trả đúng hạn, bên cho vay có thể khởi kiện và yêu cầu bên vay phải trả lãi suất theo quy định pháp luật.
Lúc này bên cho vay có thể khởi kiện ra tòa án theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
“Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền, để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Từ quy định như trên, nếu bên cho vay nhận thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm thì có thể khởi kiện mà không ràng buộc phải tồn tại giấy tờ vay, hay hợp đồng thỏa thuận vay tiền. Tuy nhiên, muốn được Tòa án thụ lý đơn khởi kiện thì cần phải có chứng cứ chứng minh tồn tại quan hệ vay mượn theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Việc có chứng cứ chứng minh là để đảm bảo rằng việc khởi kiện là có căn cứ pháp luật.
Tuy nhiên nhược điểm của phương án này là khá mất thời gian. Nếu như Tòa án không hòa giải thành, buộc bên vay phải nhận trả nợ ngay từ đầu thì các phiên Tòa sơ thẩm hay phúc thẩm có thể kéo dài cả năm trời. Gây mất thời gian cũng như tinh thần cho bên khởi kiện. Thậm chí việc thi hành án cũng gặp khó khăn sau khi có bản án hoặc quyết định của tòa có hiệu lực pháp luật. Cơ quan thi hành án dân sự hoặc thừa phát lại cũng mất nhiều thời gian để tìm và bán đấu giá tài sản của bên vay,... Chưa kể, khi bên vay đã không thể trả nợ trong trường hợp này thường là không còn tài sản gì đáng giá để thi hành án.
Xử lý hành vi không trả nợ theo hướng trách nhiệm hóa hình sự
Nếu bên vay có dấu hiệu trốn tránh và nhận thấy không thể thương lượng hay xử lý theo hướng dân sự hóa quan hệ vay mượn. Lúc này bên cho vay cần chuẩn bị hồ sơ tố cáo bên vay ra cơ quan điều tra về các hành vi vi phạm được định danh trong luật hình sự như các tội: lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Ưu điểm của phương án này là đánh vào tâm lý của bên vay sợ phải làm việc với cơ quan cảnh sát. Nếu còn khả năng trả nợ, khi nhận giấy triệu tập của cơ quan công an, bên vay có thể thu xếp trả khoản nợ đã vay.
Ở đây Luật sư đang hướng theo nội dung tố cáo bên vay theo điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hình phạt của tội danh này như sau:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm với người nào thực hiện một trong các hành vi sau:
- Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tài sản dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Phạm tội có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản của người khác;
- Hành vi phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tội phạm tái phạm nguy hiểm;
Phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Tài sản bị chiếm đoạt trên 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung đó là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Những lưu ý để hạn chế rủi ro khi cho người khác vay tiền
Để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bên cho vay cần lưu ý một số vấn đề sau:
Thỏa thuận vay cần có hợp đồng hoặc các giấy tờ thể hiện quan hệ vay giữa các bên rõ ràng chi tiết. Giấy tờ vay hoặc hợp đồng nên được công chứng hoặc chứng thực để gia tăng tính đảm bảo cho quan hệ dân sự.
Thỏa thuận thời gian trả nợ cụ thể chi tiết;
Hai bên nên thỏa thuận chi tiết về lãi suất, bồi thường thiệt hại và các trách nhiệm khác khi bên vay chậm trả tiền;
Quá trình chuyển giao tài sản cho bên vay, cần ghi nhận lại bằng văn bản để chứng minh có giao dịch xảy ra đó là: ủy nhiệm chi chuyển tiền ghi rõ nội dung cho vay, giấy nhận tiền…
Hiểu được nhu cầu của quý khách cần hỗ trợ, tư vấn về các quy định pháp lý liên quan đến việc không trả nợ. Với kinh nghiệm cung cấp dịch vụ pháp lý của mình, Luật Bright Legal tin rằng sẽ đem lại cho khách hàng sự an a hài lòng, an tâm và trên cả mong đợi khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Quý độc giả có thể liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin sau đây:
Công ty TNHH Luật Bright Legal
Email: [email protected]
Điện thoại: 0906.219.525
Bạn vừa đọc bài viết Cần làm gì khi người vay tiền không chịu trả nợ - Những lưu ý để hạn chế rủi ro khi cho người khác vay tiền thuộc trang Tin tức chuyên ngành trên website: brl.vn. Hẹn gặp bạn ở những bài viết sau.
Nguyễn Ngọc Giang