Thế nào là tham ô tài sản? Hình phạt của tội danh này theo quy định của pháp luật hiện nay ra sao?

Thứ hai, 26/05/2025 | 10:55 (GMT+7)

Không chỉ riêng nước ta mà ở các nước khác trên thế giới, tình trạng tham nhũng diễn ra khá phức tạp. Tội phạm này là nguy cơ lớn đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước cũng như niềm tin của nhân dân tới bộ máy điều hành. Tham ô tài sản là một tội danh thuộc nhóm các tội phạm tham nhũng do những người giữ chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý tài sản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để tư lợi cá nhân, chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà mình có trách nhiệm quản lý.
Thế nào là tham ô tài sản?
Khái niệm
Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi, chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trong những trường hợp luật định.
Dấu hiệu cấu thành tội tham ô tài sản
Khách thể của tội tham ô tài sản
Khách thể của tội danh này là những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động hợp pháp của các cơ quan, tổ chức thuộc nhà nước cũng như các tổ chức, doanh nghiệp không thuộc nhà nước. Hành vi tham ô tài sản sẽ làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tài sản bị tham ô suy yếu, mất uy tín với nhân dân. Tội tham ô tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã nêu. Đối tượng bị tác động bởi hành vi phạm tội là tài sản đang được quản lý bởi người có chức vụ, quyền hạn.
Mặt khách quan của tội tham ô tài sản
Đây là tội danh có cấu thành tội phạm vật chất nên mặt khách quan của tội phạm sẽ  bao gồm hai yếu tố đó là: hành vi khách quan và hậu quả của tội phạm gây ra.
Hành vi của tội tham ô tài sản là việc người lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình đang có trách nhiệm quản lý. Người có hành vi chiếm đoạt tài sản lợi dụng chức vụ, quyền hạn của người  phạm  tội,  mình đang nắm giữ để thực hiện việc chiếm đoạt tài sản. Chức vụ, quyền hạn mà người phạm tội đang nắm giữ là một trong những điều kiện để người phạm tội lợi dụng và tiến hành chiếm đoạt tài sản một cách dễ dàng và thuận lợi. Hành vi khách quan của tội phạm này theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 đã được mở rộng. Theo đó, không chỉ xâm phạm đến tài sản thuộc sở hữu công mà còn liên quan đến sở hữu tư đó là chiếm đoạt tài sản của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước.
Dấu hiệu hậu quả của tội phạm:
Theo quy định tại Điều 353, BLHS 2015: người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình đang có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì bị truy cứu TNHS. Nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị thấp hơn 2 triệu đồng thì bị truy cứu TNHS nếu thuộc các trường hợp như: đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; đã bị kết án về một trong các tội phạm quy định tại Mục 1 chương 1 này BLHS 2015 chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm.
Chủ thể thực hiện hành vi tham ô tài sản
Chủ thể thực hiện hành vi tham ô tài sản là người có chức vụ, quyền hạn được giao quản lý tài sản, độ tuổi yêu cầu là 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Người có chức vụ, quyền hạn của tội danh này có thể là người thực hiện một trong các chức năng đại diện quyền lực Nhà nước, điều hành quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Họ có thể giữ chức vụ và có quyền hạn thường xuyên hoặc tạm thời trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Người có trách nhiệm quản lý tài sản có thể là: kế toán, thủ kho, thủ quỹ, bảo vệ … Ngoài ra, những người có trách nhiệm gián tiếp quản lý tài sản, có quyền quyết định việc thu chi, xuất, nhập, mua, bán, trao đổi tài sản là người  đứng đầu các cơ quan, tổ chức: giám đốc, chủ tịch, chủ nhiệm … cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.
Mặt chủ quan của tội tham ô tài sản
Vì là tội phạm có tính chất chiếm đoạt giống với các tội danh có tính chất chiếm đoạt khác, chủ thể thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Không có ai tham ô tài sản vì lỗi vô ý hoặc cố ý gián tiếp cả, tội phạm mong muốn chiếm đoạt được tài sản mà mình đang có trách nhiệm quản lý. Ý thức và mục đích chiếm đoạt tài sản bao giờ cũng có trước, và xuất phát từ mong muốn đó mà tội phạm thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Có thể nói dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội tham ô tài sản chính là mục đích chiếm đoạt tài sản; nếu mục đích của người phạm tội chưa đạt được nằm ngoài ý muốn chủ quan của người có hành vi phạm tội thì sẽ thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.
Hình phạt của tội tham ô tài sản theo quy định của pháp luật
Người nào phạm tội tham ô tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Khung hình phạt thứ nhất:
Phạt tù từ 2 đến 7 năm với người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô tài sản mà còn tiếp tục vi phạm;
Người đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm.
Khung hình phạt tăng nặng thứ hai
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu có các tình tiết tăng nặng như sau:
Phạm tội có tính tổ chức; sử dụng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt;
Thực hiện hành vi phạm tội từ 2 lần trở lên;
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
Tài sản bị chiếm đoạt đang dùng cho mục đích xóa đói, giảm nghèo; các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp, những vật phẩm ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng, tài sản trợ cấp, được quyên góp dành cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh, các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
Tài sản bị thiệt hại có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
Hành vi chiếm đoạt tài sản gây ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Khung hình phạt tăng nặng thứ ba
Áp dụng khung hình phạt tù từ 15 đến 20 năm nếu:
Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
Gây thiệt hại về tài sản có giá trị 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
Hành vi phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Hành vi phạm tội gây thiệt hại lớn khiến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
Khung hình phạt cao nhất của tội tham ô tài sản
Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ1.000.000.000 đồng trở lên;
Hành vi tham ô gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội tham ô tài sản còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 1 đến 5 năm, bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến tội tham ô tài sản hay các vấn đề khác, đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời theo địa chỉ:
Công ty TNHH Luật Bright Legal
Email: [email protected]
Điện thoại:  0906.219.525