Phân biệt giữa hành vi cướp tài sản và cướp giật tài sản theo quy định của pháp luật

Thứ hai, 26/05/2025 | 10:54 (GMT+7)

Tội cướp tài sản và cướp giật tài sản là nhóm tội danh xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ. Hiện nay tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản của người khác diễn ra ngày càng phức tạp, tội phạm thực hiện hành vi manh động và liều lĩnh. Cùng Luật Bright Legal tìm hiểu phân biệt giữa hành vi cướp tài sản và cướp giật tài sản theo quy định của pháp luật hiện nay nhé!
Thế nào là cướp tài sản và cướp giật tài sản?
Khái niệm cướp tài sản và cướp giật tài sản
Cướp tài sản
Khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), hành vi được coi là cướp tài sản nếu người nào đó có sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, hoặc có những hành động khác khiến cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Cướp giật tài sản
Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội cướp giật tài sản. Điều luật chỉ quy định khung hình phạt về tội danh này mà không có mô tả cụ thể hành vi thế nào là cướp giật tài sản. Dựa vào các yếu tố để cấu thành tội danh hành vi cướp giật có thể được hiểu là tội phạm thực hiện hành vi một cách công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản và đồng thời nhanh chóng tẩu thoát trốn tránh sự phản kháng của chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản.
Những yếu tố cấu thành tội danh cướp tài sản và cướp giật tài sản
Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội
Về chủ thể của hai tội phạm này là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể là người từ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm, nếu từ đủ 14  đến dưới 16 tuổi thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt của nhóm tội nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng của tội cướp và cướp giật tài sản.
Khách thể của tội cướp tài sản và cướp giật tài sản
Tội cướp tài sản: khách thể của tội danh này là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, cơ quan nhà nước và tổ chức khác. Ngoài ra còn xâm phạm đến quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ sở hữu tài sản, người có trách nhiệm quản lý tài sản hay những người ngăn chặn cản trở hành vi của tội phạm.
Tội cướp giật tài sản: khách thể mà tội phạm này xâm phạm tới là quyền sở hữu tài sản của cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức khác. Tội cướp giật tài sản có thể có hoặc không xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác.
Mặt khách quan của tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản
Tội cướp tài sản
Sử dụng vũ lực: Người phạm tội dùng sức mạnh vật chất như đấm, đá, bóp cổ, đâm, chém tấn công tác động đến cơ thể chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội để triệt tiêu sự phản kháng, lấn át của người cản trở. Hậu quả của hành vi dùng vũ lực này mang lại có thể khiến cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc thậm chí là thiệt mạng ngoài ý muốn của người phạm tội.
Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi ngay tại thời điểm phạm tội, tội phạm dùng lời nói hoặc cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công nạn nhân bằng vũ lực nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.
Tội phạm cũng có thể dùng các hành vi, thủ đoạn khác làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản. Khác với hai hành vi dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực như trên, người thực hiện hành vi phạm tội sẽ dùng mọi cách thức, thủ đoạn làm cho nạn rơi vào tình trạng mất ý thức và không làm chủ được hành vi, không còn khả năng quản lý tài sản. Ví dụ như dùng thuốc mê, thuốc ngủ... làm cho nạn nhân lâm vào trạng thái hôn mê, mất ý thức dẫn đến không còn khả năng kháng cự.
Tội cướp giật tài sản
Hành vi của tội cướp giật tài sản khác với tội cướp tài sản đó chính là: người phạm tội lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc dàn dựng tình huống, tự tạo ra những sơ hở nhằm thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản bất ngờ và nhanh chóng tẩu thoát. Hành vi chiếm đoạt tài sản bất ngờ lúc nạn nhân không hề hay biết mối nguy hiểm đang cận kề, có thể kháng cự được hoặc không thể kháng cự. Ở đây, tội phạm thực hiện hành vi cướp giật tài sản không sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hay các hành vi khác làm cho nạn nhân rơi vào tình trạng không thể chống cự được.
Mặt chủ quan của tội cướp tài sản và cướp giật tài sản
Về yếu tố lỗi của tội phạm: Hai tội danh này chủ thể đều có lỗi cố ý trực tiếp
Động cơ phạm tội: tội phạm vì mục đích tư lợi cá nhân, bằng mọi cách thực hiện hành vi phạm tội với mong muốn chiếm đoạt tài sản để thu lợi từ giá trị tài sản mang lại.
Về mục đích của tội phạm là mong muốn chiếm đoạt tài sản của người khác ý thức chiếm đoạt này đã có sẵn từ trước. Đã lên kế hoạch chi tiết, cụ thể, xác định phương thức hành động và tiến hành ra tay theo kế hoạch trước đó.
Khung hình phạt đối với tội cướp tài sản và cướp giật tài sản
Về cơ bản thì tình tiết tăng nặng định khung phạt của hai tội danh này cơ bản là giống nhau. Tuy nhiên có điểm khác biệt ở thời gian phạt tù của mỗi khung.
Khung hình phạt cơ bản
Tội cướp tài sản: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Tội cướp giật tài sản: người nào cướp giật tài sản của người khác thì có thể bị p phạt tù có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Như vậy theo khung hình phạt cơ bản thì tội cướp giật tài sản nhẹ hơn tội cướp tài sản theo đó mà thời hạn phạt tù cũng ít hơn.
Khung hình phạt thứ 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 đến 15 năm đối với tội cướp tài sản và từ 3 đến 10 năm đối với tội cướp giật tài sản:
Phạm tội có tổ chức; có tính chuyên nghiệp;
Nạn nhân bị tổn hại sức khỏe, cơ thể có tỉ lệ tổn thương từ 11% đến 30%;
Tội phạm sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm và hành hung người khác;
Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
Nạn nhân của tội phạm dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
Hành vi phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tái phạm hành vi phạm tội nguy hiểm.
Khung hình phạt tù thứ 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 đến 20 năm đối với tội cướp tài sản và phạt tù từ 7 đến 15 năm với tội cướp giật tài sản:
Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
Nạn nhân bị thương tích, tổn hại sức khỏe có tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
Lợi dụng thiên tai, dịch
Khung hình phạt thứ 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 đến 20 năm hoặc tù chung thân với tội cướp tài sản, và từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với tội cướp giật tài sản:
Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;
Có 1 nạn nhân bị thương tích, tổn hại sức khỏe mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi từ 31% trở lên;
Gây hậu quả chết người;
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi phạm tội.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu phạm tội cướp tài sản hoặc cướp giật tài sản. Ngoài ra khi cướp tài sản tội phạm có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 1 đến 5 năm, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản còn có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Nội dung nêu trên là phần tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của Luật Bright Legal. Nếu khách hàng cần tư vấn, hỗ trợ thủ tục pháp lý khác vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
Công ty TNHH Luật Bright Legal
Email: [email protected]
Điện thoại:  0906.219.525