Các trường hợp được xem xét hoãn thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành

Thứ hai, 26/05/2025 | 10:53 (GMT+7)

Hẳn nhiều bạn đọc vẫn chưa nắm được những trường hợp nào được xem xét hoãn thi hành án dân sự? Thủ tục hoãn thi hành án dân sự như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết ngay sau đây.
Thủ tục Thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật
Sau khi có bản án sơ thẩm của Tòa án, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án các bên có quyền kháng cáo, nếu tiếp tục kháng cáo thì trình tự xét xử phúc thẩm đương nhiên sẽ diễn ra.
Nếu sau 15 ngày từ ngày có quyết định ban hành bản án sơ thẩm, các bên liên quan không có ý kiến gì không có có kháng cáo thì bản án sẽ chính thức có hiệu lực pháp luật. Nếu bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật, bên thua sẽ có quyền thực hiện đề nghị kháng nghị. Nếu được chấp thuận thì Tòa án Cấp cao mới tiến hành mở phiên họp xem xét kháng nghị.
Khi bản án có hiệu lực pháp luật, bên được thi hành án trong giai đoạn thi hành án sẽ có đơn yêu cầu gửi tới cơ quan thi hành án có thẩm quyền. Bản án sau khi có hiệu lực pháp luật, nếu các bên đương sự không tự nguyện, không thỏa thuận tự nguyện thi hành án thì chỉ có cơ quan thi hành án mới có thẩm quyền thi hành bản án đó.
Thế nào là hoãn thi hành án dân sự? Các trường hợp được xem xét hoãn thi hành án
Khái niệm
Hoãn thi hành án là hình thức chuyển thời gian thi hành bản án, quyết định dân sự đã định sang thời gian khác muộn hơn. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng phải thi hành án trong một số trường hợp sẽ được hoãn thi hành án theo Luật Thi hành án dân sự 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Những trường hợp nào được xem xét hoãn thi hành án dân sự?
Những trường hợp được thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét hoãn thi hành án dựa theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014  như sau:
- Người phải thi hành án dân sự bị ốm nặng và phải có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; người phải thi hành án bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự mà đã có quyết định của Tòa án;
- Địa chỉ của người phải thi hành án chưa được xác định; vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
Hoãn thi hành bản án khi đương sự đồng ý việc hoãn thi hành; và phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn cũng như kèm theo chữ ký của đương sự; người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án trong thời gian hoãn thi hành án này, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
Tài sản là đối tượng để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết về xác định, phân chia hay xử lý tài sản chung để thực hiện việc thi hành án về giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án. Tài sản được kê biên, đang cầm cố, thế chấp theo điều 90 Luật Thi hành án dân sự 2008, nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
Đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì sẽ được hoãn thi hành án;
Đã thông báo hợp lệ 2 lần mà người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng không đến nhận;
Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác;
Tài sản bị kê biên không bán được, người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự 2008.
Thủ tục hoãn thi hành án dân sự
Thủ tục hoãn thi hành án dân sự được quy định cụ thể tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008. Cụ thể:
Khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị, thì ít nhất trước 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án ấn định trong quyết định cưỡng chế thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án. Trường hợp nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án nếu xét thấy cần thiết.
Trường hợp đã thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong bản án dân sự thì cơ quan thi hành án phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án được biết.
Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án này thì không tính lãi suất chậm thi hành án.
Thời hạn để thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định hoãn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu.
Thực hiện việc cưỡng chế thi hành án dân sự
Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc cưỡng chế thi hành án dân sự như sau:
- Hết thời hạn quy định người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế.
- Không cưỡng chế thi hành án vào ban đêm. Cụ thể là từ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau cũng như trong các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do pháp luật quy định.
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về các trường hợp được xem xét hoãn thi hành án dân sự mà chúng tôi muốn gửi đến quý khách tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại 0906.219.525 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách vui lòng gửi thông tin đến địa chỉ email: [email protected], để nhận được thông tin sớm nhất. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách hàng, xin trân trọng cảm ơn!