Tìm hiểu quy định của pháp luật liên quan đến tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Thứ hai, 26/05/2025 | 10:51 (GMT+7)

Việc xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi đây là định hướng cho hành vi ứng xử của vợ, chồng đối với tài sản đó, cũng là cơ sở pháp lý để mỗi bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đảm bảo nhu của đời sống chung của vợ chồng cũng như của các thành viên gia đình. Bài viết sau sẽ phần nào giúp bạn đọc có thêm những thông tin hữu ích về những quy định của pháp luật liên quan đến tài sản chung của vợ chồng.
Thế nào là tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân?
Vợ chồng có quyền lựa chọn cũng như áp chế độ tài sản của mình trong thời kỳ hôn nhân theo luật định hoặc theo thỏa thuận. Theo quy định của pháp luật thì chế độ tài sản của vợ chồng trong hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Việc xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng chính là căn cứ quan trọng để thực hiện quá trình phân chia tài sản khi hai vợ chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Theo quy định tại điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì tài sản chung của vợ chồng là những tài sản do cả hai cùng nhau tạo ra và phát triển. Tài sản chung là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia, khối tài sản đó có thể được tạo nên từ thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hay những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Khối tài sản chung còn được tạo ra từ thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà hai vợ chồng cùng được thừa kế chung, được tặng cho chung và những tài sản khác mà cả hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Nguyên tắc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ và chồng
Đây là những quyền năng thuộc về người sở hữu tài sản. Quyền sở hữu bao gồm: quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt theo quy định tại điều 158 BLDS 2015.
Vợ chồng cùng nhau tạo lập và phát triển khối tài sản chung. Chính vì vậy về nguyên tắc, vợ chồng đều là chủ sở hữu của tài sài nên có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung đó. Tài sản chung không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập ngoài xã hội.
Vợ, chồng có thể thỏa thuận với nhau hoặc thực hiện việc ủy quyền cho bên kia được quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Vì là tài sản chung và có thể được phân chia, nên vợ chồng có thể thỏa thuận tự phân chia hoặc yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung.
Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm những điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Nếu việc vợ, chồng thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của mình mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên kia cũng như của gia đình hay người khác thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Quy định của pháp luật về sở hữu tài sản chung của vợ chồng
Trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng nếu pháp luật có quy định thì phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng thì phải ghi tên cả hai vợ chồng. Trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác cho một người đứng tên trên giấy chứng nhận.
Giao dịch dân sự yêu cầu có sự đồng ý của cả hai vợ chồng:
Giao dịch liên quan đến nhà ở và đây là nơi ở duy nhất của cả hai vợ chồng hiện tại thì mọi giao dịch liên quan đều cần có sự đồng ý của vợ và chồng. Tuy nhiên, trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên thì chủ sở hữu có toàn quyền xác lập, thực hiện, giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở mới cho cả hai vợ chồng và gia đình.
Đưa tài sản chung của vợ chồng vào sản xuất, kinh doanh
Vợ chồng thỏa thuận về việc đưa một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung vào hoạt động kinh doanh. Việc thỏa thuận này cho phép một trong hai vợ chồng có quyền tự mình thực hiện các giao dịch liên quan tới tài sản chung trên. Tuy nhiên, pháp luật yêu cầu thỏa thuận đưa tài sản chung vào kinh doanh cũng như để một bên được toàn quyền thực hiện giao dịch thì sự thỏa thuận đó phải được lập thành văn bản có chữ ký xác nhận của cả vợ và chồng. Tùy theo thỏa thuận cũng như loại tài sản mà văn bản phải công chứng, chứng thực và đáp ứng về mặt hình thức của luật chuyên ngành. Ví dụ như là quyền sử dụng đất và bất động sản có giá trị lớn.
Những tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng thường xảy ra
Tranh chấp tài sản sau ly hôn của vợ và chồng
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, những tranh chấp liên quan đến tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn càng trở nên phức tạp. Tranh chấp phức tạp và kéo dài thường xảy ra đối với khối tài sản chung có giá trị và do không có thỏa thuận rõ ràng  giữa vợ và chồng trước đó. Dựa theo nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản giữa vợ và chồng sau ly hôn, cách giải quyết và phân chia tài sản chung sẽ phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng thỏa thuận, lựa chọn trước đó.
Ưu tiên áp dụng giải quyết tài sản ly hôn theo nội dung mà vợ chồng đã thỏa thuận trước đó. Đó là việc vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản chung hay riêng trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp sự thỏa thuận trước đó của vợ chồng không đầy đủ và rõ ràng thì Toà án áp dụng quy định tương ứng của pháp luật về chế độ tài sản để tiến hành giải quyết.
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được phân chia theo thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp vợ chồng không tự thỏa thuận được, thì một trong các bên hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. Theo đó, về nguyên tắc thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố : Hoàn cảnh của gia đình của hai bên vợ, chồng; Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình vẫn được coi là lao động có thu nhập; Việc phân chia tài sản khi ly hôn cũng phải đảm bảo được lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh cũng như nghề nghiệp để vợ và chồng có đủ điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Trong quá trình phân chia tài sản chung thì cũng tính đến yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Chia tài sản chung của vợ chồng ưu tiên bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì quy ra giá trị để chia. Bên nhận phần tài sản của mình bằng hiện vật có giá trị lớn thì phải thanh toán cho bên còn phần chênh lệch bằng tiền.
Ngoài ra, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cũng tuân theo nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên yếu thế hơn đó chính là: vợ, con chưa thành niên, hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động cũng như tài sản khác để tự nuôi sống bản thân.
Trường hợp tài sản riêng của ai thì thuộc quyền sở hữu của người đó, nếu đã có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì được coi là tài sản chung để phân chia. Nếu không có căn cứ chứng minh tài sản mà mỗi bên đang có là tài sản riêng thì cũng được coi là tài sản chung.
Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề quy định liên quan tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mà Luật Bright Legal muốn gửi đến quý bạn đọc.
Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ hotline: 0906.219.525 hoặc email: [email protected] để được hỗ trợ.