Con rể có được hưởng di sản thừa kế từ bố mẹ vợ hay không?
Thứ hai, 26/05/2025 | 10:53 (GMT+7)
Hỏi: Xin chào luật sư. Tôi có thắc mắc mong được Luật sư tư vấn như sau: bố mẹ tôi chỉ có một mình tôi là con gái. Tôi đã có chồng và hai con, tuy nhiên đời sống hôn nhân của tôi không được hạnh phúc. Đã nhiều lần tôi muốn ly hôn chồng để quay về nhà sống với cha mẹ và phụng dưỡng ông bà lúc tuổi già. Bố mẹ tôi đang có dự định lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho tôi và các con mà không muốn cho chồng tôi hưởng gì cả. Luật sư cho tôi hỏi bố mẹ tôi có làm như vậy được không? Nếu ly hôn tôi có phải chia tài sản này cho chồng không? Xin cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư. Luật sư xin trả lời thắc mắc của bạn như sau.
Về vấn đề lập di chúc để lại tài sản cho con gái không cho con rể
Điều 624 BLDS 2015 quy định về quyền lập di chúc:
Thế nào là lập di chúc?
Lập di chúc là một cách thức thông minh, khoa học để thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Việc bố mẹ bạn mong muốn để lại tài sản của mình cho bạn sau khi chết là một điều rất bình thường, thể hiện tình yêu thương của cha mẹ với con cái. Và việc vợ chồng bạn không hạnh phúc, thì bố mẹ bạn không yêu quý con rể, không muốn con rể được hưởng tài sản của mình cũng là một điều hoàn toàn dễ hiểu và có thể cảm thông được. Ông bà không sống cùng vợ chồng bạn, chồng bạn không hiếu thuận với ông bà thì việc không được hưởng di sản thừa kế từ bố mẹ vợ là lẽ thường tình, và điều này pháp luật cũng đã có sự ghi nhận.
Pháp luật đã trao quyền cho người để lại di sản có thể chỉ định người được hưởng di sản thừa kế của mình trong di chúc. Bố mẹ bạn lập di chúc để lại tài sản cho bạn là do ý chí chủ quan của hai người, và điều này được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng, di chúc mà bố mẹ bạn lập phải chúc phải đảm bảo điều kiện theo quy định để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc đó là:
- Khi lập di chúc bố mẹ bạn phải minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện; người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép, có sự can thiệp từ người khác vào việc thể hiện ý chí của người lập di chúc;
- Nội dung của di chúc không vi phạm các điều cấm khác của pháp luật. Việc để lại tài sản cho bạn không cho con rể hưởng di sản là điều hoàn toàn đúng, không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức của xã hội;
- Di chúc phải đảm bảo được về mặt hình thức được pháp luật công nhận là hợp pháp.
Hình thức của di chúc rất quan trọng, nếu di chúc trái pháp luật thì sau khi mất, di sản thừa kế của bố mẹ bạn sẽ được phân chia theo pháp luật. Lúc đó sẽ phát sinh thêm nhiều vấn đề liên quan đến hàng thừa kế của bố mẹ bạn, có thêm người thừa kế thì phần tài sản của bạn sẽ phải chia cho các đồng thừa kế khác. Để tránh những phát sinh không mong muốn, Luật sư xin phân tích thêm về hình thức của di chúc được coi là hợp pháp.
Hình thức di chúc bằng văn bản
Di chúc phải được lập thành văn bản. Trong đó các hình thức:
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng và không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực;
Di chúc miệng
Trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản thì pháp luật vẫn công nhận hình thức di chúc miệng. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đó bị hủy bỏ.
Theo Luật sư, bạn nên tư vấn cho bố mẹ bạn đến văn phòng công chứng để tiến hành lập di chúc bằng văn bản có công chứng, như vậy sẽ đảm bảo tối đa tính hợp pháp của di chúc, tránh những phát sinh không đáng có sau này.
Ngoài ra bạn cũng nên biết rằng, không hẳn bố mẹ bạn để lại hết tài sản cho bạn ghi trong di chúc là mặc nhiên bạn được hưởng hết và không bị phân chia cho những người khác.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Pháp luật về thừa kế cũng có những điều luật quy định những trường hợp người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó. Tức là nếu bố mẹ bạn lập di chúc không cho những người này được hưởng di sản, nhưng pháp luật vẫn chia cho họ đó là:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người để lại di sản;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản;
Như vậy, chồng của bạn không thuộc đối tượng được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Do đó, khi bố mẹ bạn mất đi, chồng bạn không có quyền hưởng di sản của ông bà, không thể yêu cầu chia tài sản với bạn được. Pháp luật không có quy định nào cho thấy con rể có quyền hưởng thừa kế từ bố mẹ vợ.
Vấn đề chia tài sản được thừa kế sau khi ly hôn
Tài sản riêng của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân đó là: “tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”. Như vậy, tài sản mà bạn được thừa kế riêng từ bố mẹ bạn chính là tài sản riêng của bạn.
Khi ly hôn thì tài sản của vợ chồng bạn sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về tài sản chung và tài sản riêng.
Giải quyết tài sản riêng khi ly hôn như thế nào?
Việc phân chia tài sản riêng sẽ tuân theo nguyên tắc: tài sản riêng của ai thì sẽ thuộc sở hữu của người đó. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung, theo đó bạn được thừa kế tài sản riêng từ bố mẹ bạn, và không có văn bản thỏa thuận nào cho thấy việc bạn đồng ý đưa khối tài sản này vào làm tài sản chung của hai vợ chồng, thì khi ly hôn, chồng bạn không có quyền đòi chia tài sản mà bạn được thừa kế riêng từ bố mẹ. Để dễ dàng và thuận tiện cho việc chứng minh đó là tài sản riêng của mình, làm căn cứ để sau này Tòa án giải quyết được nhanh chóng và thuận lợi. Bạn lưu giữ tất cả giấy tờ làm chứng cứ chứng minh tài sản bạn được thừa kế riêng từ bố mẹ bạn đó là bản di chúc của bố mẹ, giấy tờ chuyển quyền sở hữu, tặng cho riêng bạn.
Mọi nhu cầu trợ giúp pháp lý xin liên hệ với đội ngũ Luật sư Công ty Luật Bright Legal. Email: [email protected].Điện thoại: 0906.219.525 để được hỗ trợ kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư. Luật sư xin trả lời thắc mắc của bạn như sau.
Về vấn đề lập di chúc để lại tài sản cho con gái không cho con rể
Điều 624 BLDS 2015 quy định về quyền lập di chúc:
Thế nào là lập di chúc?
Lập di chúc là một cách thức thông minh, khoa học để thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Việc bố mẹ bạn mong muốn để lại tài sản của mình cho bạn sau khi chết là một điều rất bình thường, thể hiện tình yêu thương của cha mẹ với con cái. Và việc vợ chồng bạn không hạnh phúc, thì bố mẹ bạn không yêu quý con rể, không muốn con rể được hưởng tài sản của mình cũng là một điều hoàn toàn dễ hiểu và có thể cảm thông được. Ông bà không sống cùng vợ chồng bạn, chồng bạn không hiếu thuận với ông bà thì việc không được hưởng di sản thừa kế từ bố mẹ vợ là lẽ thường tình, và điều này pháp luật cũng đã có sự ghi nhận.
Pháp luật đã trao quyền cho người để lại di sản có thể chỉ định người được hưởng di sản thừa kế của mình trong di chúc. Bố mẹ bạn lập di chúc để lại tài sản cho bạn là do ý chí chủ quan của hai người, và điều này được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng, di chúc mà bố mẹ bạn lập phải chúc phải đảm bảo điều kiện theo quy định để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc đó là:
- Khi lập di chúc bố mẹ bạn phải minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện; người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép, có sự can thiệp từ người khác vào việc thể hiện ý chí của người lập di chúc;
- Nội dung của di chúc không vi phạm các điều cấm khác của pháp luật. Việc để lại tài sản cho bạn không cho con rể hưởng di sản là điều hoàn toàn đúng, không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức của xã hội;
- Di chúc phải đảm bảo được về mặt hình thức được pháp luật công nhận là hợp pháp.
Hình thức của di chúc rất quan trọng, nếu di chúc trái pháp luật thì sau khi mất, di sản thừa kế của bố mẹ bạn sẽ được phân chia theo pháp luật. Lúc đó sẽ phát sinh thêm nhiều vấn đề liên quan đến hàng thừa kế của bố mẹ bạn, có thêm người thừa kế thì phần tài sản của bạn sẽ phải chia cho các đồng thừa kế khác. Để tránh những phát sinh không mong muốn, Luật sư xin phân tích thêm về hình thức của di chúc được coi là hợp pháp.
Hình thức di chúc bằng văn bản
Di chúc phải được lập thành văn bản. Trong đó các hình thức:
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng và không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực;
Di chúc miệng
Trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản thì pháp luật vẫn công nhận hình thức di chúc miệng. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đó bị hủy bỏ.
Theo Luật sư, bạn nên tư vấn cho bố mẹ bạn đến văn phòng công chứng để tiến hành lập di chúc bằng văn bản có công chứng, như vậy sẽ đảm bảo tối đa tính hợp pháp của di chúc, tránh những phát sinh không đáng có sau này.
Ngoài ra bạn cũng nên biết rằng, không hẳn bố mẹ bạn để lại hết tài sản cho bạn ghi trong di chúc là mặc nhiên bạn được hưởng hết và không bị phân chia cho những người khác.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Pháp luật về thừa kế cũng có những điều luật quy định những trường hợp người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó. Tức là nếu bố mẹ bạn lập di chúc không cho những người này được hưởng di sản, nhưng pháp luật vẫn chia cho họ đó là:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người để lại di sản;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản;
Như vậy, chồng của bạn không thuộc đối tượng được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Do đó, khi bố mẹ bạn mất đi, chồng bạn không có quyền hưởng di sản của ông bà, không thể yêu cầu chia tài sản với bạn được. Pháp luật không có quy định nào cho thấy con rể có quyền hưởng thừa kế từ bố mẹ vợ.
Vấn đề chia tài sản được thừa kế sau khi ly hôn
Tài sản riêng của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân đó là: “tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”. Như vậy, tài sản mà bạn được thừa kế riêng từ bố mẹ bạn chính là tài sản riêng của bạn.
Khi ly hôn thì tài sản của vợ chồng bạn sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về tài sản chung và tài sản riêng.
Giải quyết tài sản riêng khi ly hôn như thế nào?
Việc phân chia tài sản riêng sẽ tuân theo nguyên tắc: tài sản riêng của ai thì sẽ thuộc sở hữu của người đó. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung, theo đó bạn được thừa kế tài sản riêng từ bố mẹ bạn, và không có văn bản thỏa thuận nào cho thấy việc bạn đồng ý đưa khối tài sản này vào làm tài sản chung của hai vợ chồng, thì khi ly hôn, chồng bạn không có quyền đòi chia tài sản mà bạn được thừa kế riêng từ bố mẹ. Để dễ dàng và thuận tiện cho việc chứng minh đó là tài sản riêng của mình, làm căn cứ để sau này Tòa án giải quyết được nhanh chóng và thuận lợi. Bạn lưu giữ tất cả giấy tờ làm chứng cứ chứng minh tài sản bạn được thừa kế riêng từ bố mẹ bạn đó là bản di chúc của bố mẹ, giấy tờ chuyển quyền sở hữu, tặng cho riêng bạn.
Mọi nhu cầu trợ giúp pháp lý xin liên hệ với đội ngũ Luật sư Công ty Luật Bright Legal. Email: [email protected].Điện thoại: 0906.219.525 để được hỗ trợ kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn!