Những dấu hiệu cấu thành tội trộm cắp tài sản và khung hình phạt của tội danh này theo quy định của luật Hình sự?
Thứ hai, 26/05/2025 | 10:53 (GMT+7)
Tội trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào theo quy định của luật Hình sự? Thế nào là hành vi trộm cắp tài sản? Bạn đọc cùng tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết ngay sau đây.
Thế nào là trộm cắp tài sản?
Hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể về hành vi trộm cắp tài sản. Dựa vào những biểu hiện của hành vi cấu thành tội phạm thì có thể hiểu nôm na rằng trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, cố tình chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc người khác đang quản lý. Hành vi trộm cắp tài sản gây nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp xâm phạm quyền sở hữu về tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ.
Những yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản
Chủ thể của tội danh
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017). Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt ở mức rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản.
Khách thể của tội trộm cắp tài sản
Khách thể mà tội trộm cắp tài sản xâm phạm tới là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân được pháp luật bảo vệ một cách tối đa nhất.
Mặt khách quan của tội phạm
Dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản khác với các tội danh khác liên quan đễn việc xâm phạm quyền sở hữu tài sản chính là hành vi lén lút xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác hoặc chiếm đoạt tài sản mà người khác đang quản lý. Hành vi bắt buộc của tội danh này lén lút, lợi dụng sơ hở hay sự mất cảnh giác của cá nhân, tổ chức quản lý tài sản, lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan như bối cảnh đông người, chen lấn, xô đẩy.... tiếp cận cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản mà chủ sở hữu hay quản lý tài sản không hề hay biết. Đây cũng là điểm phân biệt với tội danh cướp giật tài sản được quy định bởi điều luật khác.
Tội trộm cắp tài sản chỉ được coi là hoàn thành khi hành vi chiếm đoạt tài sản đã được thực hiện và tài sản đã bị chiếm đoạt. Như vậy, để đánh giá tội danh đã được hoàn thành hay chưa thì sẽ dựa vào đặc điểm cũng như vị trí của tài sản sau khi bị chiếm đoạt.
Trộm cắp tài sản gây ra sự thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Tài sản của hành vi trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, đồ vật có giá trị, giấy tờ có giấy trị …Tài sản mà đối tượng trộm cắp nhắm tới là tài sản đang có người quản l. Tài sản được coi là đang có người quản lý là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác đang nằm trong khu vực quản lý hay bảo quản của chủ sở hữu. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội trộm cắp tài sản; Tuy nhiên nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt thấp hơn 2.000.000 đồng, để cấu thành tội danh trộm cắp tài sản sẽ còn cần thêm các điều kiện đi kèm khác.
Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản
Lỗi của tội phạm là lỗi cố ý, người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác. Biết tài sản đó không thuộc sở hữu của mình nhưng vẫn cố ý lấy cắp, biết hậu quả của hành vi vi phạm nhưng lại mong muốn hoặc cố ý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra. Mục đích của hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản là tước đoạt đi tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân hay tổ chức.
Các khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản theo quy định của luật Hình sự
Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản cụ thể như sau:
Khung thứ nhất:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm và phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm nếu người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn tiếp tục vi phạm;
- Người đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các tội liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu tài sản được quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm;
- Hành vi trộm cắp tài sản làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản bị trộm cắp là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại cũng như gia đình người bị hại;
- Trộm cắp di vật, cổ vật được nhà nước công nhận;
Khung hình phạt tù có thời hạn thứ hai
- Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ 2 năm đến 7 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phạm tội trộm cắp tài sản có tổ chức: có nhiều người tham gia, có người đứng đầu, có kế hoạch phạm tội chi tiết và bài bản.;
- Phạm tội trộm cắp tài sản có tính chuyên nghiệp: coi việc trộm cắp là nghề kiếm sống thường xuyên;
- Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tội phạm sử dụng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt và nguy hiểm;
- Khi bị phát hiện, người phạm tội thực hiện hành vi hành hung người khác nhằm tẩu thoát khỏi sự truy bắt;
- Trộm cắp tài sản là bảo vật của quốc gia;
- Tội phạm tái phạm nguy hiểm.
- Khung hình phạt thứ ba
- Phạt tù có thời hạn từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các hành vi sau đây:
- Giá trị tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để tiến hành trộm cắp tài sản;
- Khung hình phạt tù có thời hạn cao nhất
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù có từ 12 năm đến 20 năm:
- Giá trị tài sản bị trộm cắp từ 500.000.000 đồng trở lên;
- Tội phạm lợi dụng tình trạng chiến tranh loạn lạc, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi phạm tội.
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội trộm cắp tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản
Đối với hành vi trộm cắp tài sản thực hiện lần đầu, hậu quả không nghiêm trọng, giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản người thực hiện hành vi vi phạm không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính. Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người có các hành vi: trộm cắp tài sản, xâm nhập vào nhà ở, khu vực kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản (tài sản chưa bị chiếm đoạt).
Nếu quý khách còn vướng mắc, cần hỗ trợ và được giải đáp vui lòng gửi thông tin về Email [email protected]. Điện thoại: 0906.219.525
Thế nào là trộm cắp tài sản?
Hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể về hành vi trộm cắp tài sản. Dựa vào những biểu hiện của hành vi cấu thành tội phạm thì có thể hiểu nôm na rằng trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, cố tình chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc người khác đang quản lý. Hành vi trộm cắp tài sản gây nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp xâm phạm quyền sở hữu về tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ.
Những yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản
Chủ thể của tội danh
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017). Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt ở mức rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản.
Khách thể của tội trộm cắp tài sản
Khách thể mà tội trộm cắp tài sản xâm phạm tới là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân được pháp luật bảo vệ một cách tối đa nhất.
Mặt khách quan của tội phạm
Dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản khác với các tội danh khác liên quan đễn việc xâm phạm quyền sở hữu tài sản chính là hành vi lén lút xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác hoặc chiếm đoạt tài sản mà người khác đang quản lý. Hành vi bắt buộc của tội danh này lén lút, lợi dụng sơ hở hay sự mất cảnh giác của cá nhân, tổ chức quản lý tài sản, lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan như bối cảnh đông người, chen lấn, xô đẩy.... tiếp cận cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản mà chủ sở hữu hay quản lý tài sản không hề hay biết. Đây cũng là điểm phân biệt với tội danh cướp giật tài sản được quy định bởi điều luật khác.
Tội trộm cắp tài sản chỉ được coi là hoàn thành khi hành vi chiếm đoạt tài sản đã được thực hiện và tài sản đã bị chiếm đoạt. Như vậy, để đánh giá tội danh đã được hoàn thành hay chưa thì sẽ dựa vào đặc điểm cũng như vị trí của tài sản sau khi bị chiếm đoạt.
Trộm cắp tài sản gây ra sự thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Tài sản của hành vi trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, đồ vật có giá trị, giấy tờ có giấy trị …Tài sản mà đối tượng trộm cắp nhắm tới là tài sản đang có người quản l. Tài sản được coi là đang có người quản lý là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác đang nằm trong khu vực quản lý hay bảo quản của chủ sở hữu. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội trộm cắp tài sản; Tuy nhiên nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt thấp hơn 2.000.000 đồng, để cấu thành tội danh trộm cắp tài sản sẽ còn cần thêm các điều kiện đi kèm khác.
Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản
Lỗi của tội phạm là lỗi cố ý, người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác. Biết tài sản đó không thuộc sở hữu của mình nhưng vẫn cố ý lấy cắp, biết hậu quả của hành vi vi phạm nhưng lại mong muốn hoặc cố ý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra. Mục đích của hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản là tước đoạt đi tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân hay tổ chức.
Các khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản theo quy định của luật Hình sự
Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản cụ thể như sau:
Khung thứ nhất:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm và phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm nếu người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn tiếp tục vi phạm;
- Người đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các tội liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu tài sản được quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm;
- Hành vi trộm cắp tài sản làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản bị trộm cắp là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại cũng như gia đình người bị hại;
- Trộm cắp di vật, cổ vật được nhà nước công nhận;
Khung hình phạt tù có thời hạn thứ hai
- Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ 2 năm đến 7 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phạm tội trộm cắp tài sản có tổ chức: có nhiều người tham gia, có người đứng đầu, có kế hoạch phạm tội chi tiết và bài bản.;
- Phạm tội trộm cắp tài sản có tính chuyên nghiệp: coi việc trộm cắp là nghề kiếm sống thường xuyên;
- Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tội phạm sử dụng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt và nguy hiểm;
- Khi bị phát hiện, người phạm tội thực hiện hành vi hành hung người khác nhằm tẩu thoát khỏi sự truy bắt;
- Trộm cắp tài sản là bảo vật của quốc gia;
- Tội phạm tái phạm nguy hiểm.
- Khung hình phạt thứ ba
- Phạt tù có thời hạn từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các hành vi sau đây:
- Giá trị tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để tiến hành trộm cắp tài sản;
- Khung hình phạt tù có thời hạn cao nhất
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù có từ 12 năm đến 20 năm:
- Giá trị tài sản bị trộm cắp từ 500.000.000 đồng trở lên;
- Tội phạm lợi dụng tình trạng chiến tranh loạn lạc, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi phạm tội.
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội trộm cắp tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản
Đối với hành vi trộm cắp tài sản thực hiện lần đầu, hậu quả không nghiêm trọng, giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản người thực hiện hành vi vi phạm không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính. Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người có các hành vi: trộm cắp tài sản, xâm nhập vào nhà ở, khu vực kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản (tài sản chưa bị chiếm đoạt).
Nếu quý khách còn vướng mắc, cần hỗ trợ và được giải đáp vui lòng gửi thông tin về Email [email protected]. Điện thoại: 0906.219.525