Xóa bỏ thuế khoán từ 1/1/2026: Cách kê khai, chuyển đổi & hỗ trợ cho 5 triệu hộ kinh doanh

Thứ ba, 24/06/2025 | 07:44 (GMT+7)

Nghị quyết 68-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 198/2025/QH15 của Quốc hội cùng các sửa đổi nghị định và luật quản lý thuế đã thống nhất xóa bỏ thuế khoán và thu phí môn bài từ ngày 1/1/2026, đưa mọi hộ kinh doanh vào quản lý thuế “tự khai, tự nộp” theo doanh thu thực tế – mở ra chương mới trong phát triển kinh tế tư nhân. Bài viết sẽ phân tích toàn diện lý do, tác động, cơ chế pháp lý, thách thức và đề xuất hỗ trợ nhằm giúp nhà quản lý, chủ hộ và cơ quan thuế hiểu và triển khai hiệu quả chính sách này.

ảnh minh họa

  1. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ ĐỘNG CƠ CỦA QUYẾT ĐỊNH

1.1.  Căn cứ pháp lý

Nghị quyết 68-NQ/TW (04/2025) của Bộ Chính trị yêu cầu “xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026”, nhằm minh bạch hóa, giảm chênh lệch và khuyến khích chuyển đổi thành doanh nghiệp.

Nghị quyết 198/2025/QH15 (17/5/2025) của Quốc hội quy định rõ: từ 1/1/2026, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không được áp dụng phương pháp thuế khoán, sẽ thực hiện kê khai, nộp thuế theo luật thuế và Luật Quản lý thuế sửa đổi.

Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn phương thức kê khai thuế GTGT và TNCN đối với hộ cá thể, tích hợp cơ chế thuế theo doanh thu thực tế.

Thông tư 88/2021/TT-BTC quy định chế độ kế toán áp dụng cho hộ kinh doanh khi kê khai theo doanh thu thay thế thuế khoán.

Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn điện tử, quy định các hộ kinh doanh phải kết nối hóa đơn từ máy tính tiền khi đạt doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên.

1.2.  Tác động của chính sách

Minh bạch hóa nghĩa vụ thuế: thuế khoán thường áp dụng đồng nhất bất kể doanh thu thật, dẫn đến thất thu khi hộ doanh thu lớn nhưng lệ phí thấp.

Công bằng với doanh nghiệp: hộ kinh doanh kê khai theo doanh thu sẽ chịu mức đóng tương xứng, không còn ưu đãi bất hợp lý.

Đẩy mạnh số hóa, hiện đại hóa quản lý thuế, đáp ứng tiêu chuẩn minh bạch, phù hợp với các đối tác quốc tế và tiêu chí hội nhập.

  1. TÁC ĐỘNG THỰC TIỄN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH

2.1.  Chia theo doanh thu – áp dụng phương thức kê khai phù hợp

Từ 1/1/2026, hộ kinh doanh được chia ra sáu nhóm doanh thu để áp dụng phương thức quản lý:

Nhóm 1: <200 triệu/năm – không chịu thuế GTGT, TNCN; ghi sổ sách đơn giản theo form của Bộ Tài chính.

Nhóm 2: 200 triệu–<1 tỷ/năm – chịu thuế GTGT, TNCN theo tỷ lệ %; tự kê khai, lưu hóa đơn/sổ sách; khuyến khích dùng hóa đơn điện tử.

Nhóm 3 & 4 (1–3 hoặc 1–10 tỷ) : bắt buộc áp dụng chế độ kế toán đơn giản, hóa đơn điện tử.

Nhóm 5 & 6 (>10 tỷ) : áp dụng kế toán theo Thông tư 88; hóa đơn điện tử.

2.2. Từ khoán sang kê khai – thay đổi về nghĩa vụ

Từ việc đóng thuế cố định (thường khoảng 672.000–700.000 đồng/tháng ), hộ đã chuyển sang tự kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN, thuế môn bài theo doanh thu thật theo tỷ lệ luật định:

Dù mức thuế bình quân từ kê khai (khoảng 4,6 triệu/tháng) đối với doanh thu cao hơn thuế khoán, hộ kinh doanh thu thấp vẫn có thể áp dụng nhóm không chịu thuế nếu dưới ngưỡng quy định.

Văn bản luật rõ ràng: Khoản 6 Điều 10 Nghị quyết 198 và Khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ‑CP

2.3.  Sử dụng hóa đơn điện tử & kết nối máy tính tiền

Hộ có doanh thu từ 1 tỷ/năm phải kết nối máy tính tiền với cơ quan thuế, theo Nghị định 70/2025/NĐ‑CP. Nhóm doanh thu thấp hơn được khuyến khích áp dụng, chuẩn bị tâm thế chuyển đổi số.

  1. CƠ HỘI – THÁCH THỨC VÀ RỦI RO

3.1.  Cơ hội phát triển bền vững

Minh bạch hơn, gia tăng uy tín với đối tác, dễ tiếp cận vốn hoặc mở rộng quy mô thành doanh nghiệp.

Chuẩn hóa sổ sách, hóa đơn, dẫn đầu quá trình chuyển đổi số, tiết kiệm chi phí quản lý, đầu tư vào công nghệ và nhân lực.

Ngưỡng miễn thuế cao hơn, giúp hộ có doanh thu vừa phải không bị ảnh hưởng tiêu cực về mặt tài chính.

3.2.  Thách thức lớn

Nhiều hộ nói “sốc” khi bị thủ tiêu thuế khoán đơn giản, phải đầu tư máy móc, hiểu công nghệ, lập sổ sách, kê khai thuế định kỳ.

Thiếu kiến thức, kỹ năng tự kê khai, cần nhân sự kế toán, vi phạm dễ bị phạt; nếu kê sai, có thể bị ấn định thuế thấp, xử phạt vi phạm.

Chi phí đầu tư ban đầu: ký số, phần mềm kế toán/hóa đơn, máy POS… dù có miễn phí gói ban đầu nhưng nếu dùng lâu dài vẫn áp lực tài chính.

3.3.  Rủi ro thực tế

Hộ kinh doanh thiếu chuẩn hóa có nguy cơ trốn thuế thông qua kê không đúng, dẫn đến xử phạt nặng, gián đoạn hoạt động.

Khâu triển khai nếu “quá cứng”, không truyền thông kỹ càng, áp dụng đồng loạt, có thể khiến nhiều hộ đóng cửa, dễ dẫn đến tình trạng “né thuế”.

Nếu chính sách hỗ trợ không theo kịp, hộ quy mô nhỏ, người lớn tuổi, vùng sâu vùng xa có thể bỏ kinh doanh hoặc chuyển sang khu vực kinh tế ngầm.

  1. GIẢI PHÁP HỖ TRỢ & THỰC THI

4.1.  Cơ chế truyền thông – đào tạo bài bản

Cục Thuế, Bộ Tài chính, báo chí, bộ ngành cần chuẩn bị chuẩn hướng dẫn thực tế: cách tự kê khai, mở sổ sách, dùng phần mềm, lập báo cáo.

Các khóa miễn phí tại xã, huyện, tỉnh để hướng dẫn cách kết nối hóa đơn điện tử, khai thuế trực tuyến.

4.2.  Triển khai công nghệ phù hợp

Tặng/giam phí phần mềm hóa đơn điện tử, ký số, phần mềm kế toán cơ bản theo Thông tư 88.

Phát triển app đơn giản, tích hợp kê khai thuế, hóa đơn, kế toán nhỏ lẻ dành cho hộ kinh doanh.

Nền tảng mở cho phép nhiều nhà cung cấp phần mềm tham gia; tránh độc quyền, tăng cạnh tranh.

4.3.  Chính sách hỗ trợ

Miễn phí đăng ký hóa đơn điện tử, ký số 1–2 năm đầu; miễn phí dịch vụ tư vấn, đào tạo; giảm phí kế toán, hỗ trợ chi phí chuyển đổi số.

Nâng ngưỡng miễn thuế GTGT, TNCN từ 200 triệu lên 400 triệu doanh thu để tạo vùng “an toàn” cho hộ thu thấp.

4.4.  Kiểm tra, hậu kiểm minh bạch

Thống nhất quản lý dựa trên dữ liệu điện tử: hóa đơn điện tử, giao dịch ngân hàng, thanh toán, dữ liệu POS.

Xử lý nghiêm trường hợp kê khai ảo, trốn thuế nhưng không gây gián đoạn kinh doanh với hộ nhỏ, sai sót kỹ thuật.

Việc xóa bỏ thuế khoán từ 1/1/2026 là bước ngoặt đáng chú ý trong chính sách thuế tại Việt Nam – từ thuế cố định sang thuế kê khai tự động, từ ưu đãi đơn giản sang minh bạch, công bằng và có cơ sở pháp lý vững chắc để quản lý thu nhập quốc gia.

Tuy nhiên, để chính sách phát huy hiệu quả, cần xây dựng nền tảng hỗ trợ đồng bộ: truyền thông, công nghệ, đào tạo, ưu đãi phí, quy định pháp luật rõ ràng và hỗ trợ thực tế tại địa bàn. Chỉ khi đó, hơn 5 triệu hộ kinh doanh mới có thể duy trì hoạt động, phát triển và sẵn sàng chuyển đổi thành doanh nghiệp trong tương lai.

Trường hợp cần tư vấn chi tiết, khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Bright Legal - Khách hàng là trọng tâm

Trụ sở chính:

Địa chỉ: Lô 128 Sunrise K, The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0866.625.968 - 0866375617

Hotline: 0913899635 - 0906219525

Email: [email protected]

Chi nhánh Kiên Giang

Địa chỉ: Số 254 Nguyễn Trung Trực, phường Dương Đông, Tp. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

Điện thoại: 0775.921.888

Email: [email protected]

Chi nhánh Hà Tĩnh

Địa chỉ: Số 03 Lý Nhật Quang, thị trấn Thạnh Hà, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

Điện thoại: 0906219525 - 0963331555