QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TẠM HOÃN XUẤT CẢNH
Luật quản lý thuế 2019 và Nghị định 126/NĐ-CP ngày 19/12/2020 đã có quy định về biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nhưng chưa xác định rõ ngưỡng nợ thuế và thời gian nợ thuế để áp dụng biện pháp cưỡng chế này dẫn đến thực trạng một số trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh dù số tiền nợ thuế không lớn, gây khó khăn cho cá nhân và doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và sinh hoạt. Ngày 28/2/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định 49/2025/NĐ-CP, trong đó đã bổ sung và làm rõ hơn các quy định của Nghị định 126/2020/NĐ-CP liên quan đến việc “áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh; về việc thông báo áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh”. Điều này nhằm tăng cường hiệu quả trong việc thu hồi nợ thuế và đảm bảo công bằng trong việc xử lý các trường hợp nợ thuế. Chủ doanh nghiệp cần lưu ý các quy định mới này để tránh bị áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế.
- Cơ sở pháp lý áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với chủ doanh nghiệp nợ thuế
Quy định về tạm hoãn xuất cảnh đối với chủ doanh nghiệp nợ thuế tại Việt Nam được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật sau:
+ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 03/2022/QH15 và Luật số 56/2024/QH15).
+ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
+ Nghị định số 49/2025/NĐ-CP quy định về ngưỡng áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh.
+ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14.
Các văn bản này quy định cụ thể về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, thủ tục thực hiện và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
- Các trường hợp chủ doanh nghiệp nợ thuế bị tạm hoãn xuất cảnh
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 49/2025/NĐ-CP, chủ doanh nghiệp (là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã) thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh:
+ Doanh nghiệp thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
+ Doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Ngoài ra, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn cũng quy định các trường hợp khác có thể dẫn đến việc tạm hoãn xuất cảnh, bao gồm trường hợp người nộp thuế có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn hoặc không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn.
- Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh
Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Người đứng đầu cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế có thẩm quyền ban hành quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với chủ doanh nghiệp thuộc các trường hợp nêu trên.
- Trình tự, thủ tục tạm hoãn xuất cảnh
Khi phát hiện chủ doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan quản lý thuế sẽ thực hiện các bước sau:
+ Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh: Cơ quan quản lý thuế thông báo ngay cho chủ doanh nghiệp về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh bằng phương thức điện tử qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế. Trường hợp không gửi được thông báo bằng phương thức điện tử, thông báo sẽ được thực hiện trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.
Đối với doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
+ Ban hành Quyết định tạm hoãn xuất cảnh:
Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo, nếu chủ doanh nghiệp vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan quản lý thuế sẽ ban hành quyết định tạm hoãn xuất cảnh.
+ Gửi Quyết định tạm hoãn xuất cảnh: Quyết định tạm hoãn xuất cảnh được gửi cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện việc ngăn chặn xuất cảnh.
- Hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh
Trường hợp chủ doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm ban hành ngay thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và gửi cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh, huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh bằng việc truyền nhận dữ liệu số giữa hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan quản lý thuế và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp không thực hiện được bằng phương thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế gửi thông báo tạm hoãn xuất cảnh, huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh bằng văn bản giấy.
- Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp
Để tránh bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế, chủ doanh nghiệp cần chủ động:
+ Thường xuyên kiểm tra tình trạng nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
+ Nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định.
+ Khi có thông báo hoặc quyết định về thuế, cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý thuế để giải quyết kịp thời.
+ Khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở kinh doanh, cần thông báo ngay cho cơ quan quản lý thuế để tránh trường hợp bị coi là không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Chủ doanh nghiệp cần phải làm gì để được hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh theo đúng quy định của pháp luật
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
Chủ doanh nghiệp cần phỉa nộp đủ số tiền còn nợ thuế bao gồm cả tiền thuế phải nộp, tiền chậm nộp thuế, tiền phạt (nếu có).
Trường hợp đang trong quá trình xử lý khiếu nại hoặc kiểm tra, thanh tra cần: Nộp đủ phần thuế đã xác định phải nộp trước và tuân thủ các quyết định xử lý của cơ quan thuế (nếu đã có kết luận).
Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện cần gửi chứng từ nộp thuế (ủy nhiệm chi, biên lai nộp tiền mặt, xác nhận của ngân hàng...) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm căn cứ xác minh.
Sau khi thực hiện xong các thủ tục nộp thuế, chủ doanh nghiệp có thể ộp văn bản đề nghị hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh (không bắt buộc, nhưng nên có) kèm theo bản sao chứng từ nộp thuế.
Hình thức: trực tiếp, qua bưu điện, hoặc qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (trong tài khoản giao dịch thuế điện tử).
- Bảo lãnh thanh toán tiền nộp thuế
Bên cạnh việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể tự thỏa thuận với cơ quan thuế với điệu kiện có sự bảo lãnh của ngân hàng về các giải pháp nộp dần nợ thuế để có thể được hủy bỏ biện tạm hoãn xuất cảnh.
Quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế nêu rõ: “5... Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.
Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ”.
Khoản 5 Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: “5. Trường hợp người nộp thuế có bảo lãnh về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế nhưng người nộp thuế không nộp đúng thời hạn thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh. Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền thuế nợ theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế đối với số tiền trong phạm vi bảo lãnh theo quy định của Luật Quản lý thuế.”
Như vậy với các quy định trên có thể hiểu: người nộp thuế nói chung, chủ doanh nghiệp nợ thuế nói riêng có thể được gia hạn hoặc nộp dần số tiền thuế nợ nếu có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Trong thời gian được gia hạn hoặc nộp dần, người nộp thuế sẽ không bị áp dụng biện pháp cưỡng chế, bao gồm cả tạm hoãn xuất cảnh., người nộp thuế có thể được gia hạn nộp thuế hoặc nộp dần số tiền thuế nợ trong trường hợp được tổ chức tín dụng (ngân hàng) bảo lãnh. Việc này giúp người nộp thuế tránh bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế, trong đó có biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Thực tế hiện nay, một số Ngân hàng cũng đã triển khai dịch vụ bảo lãnh thanh toán tiền nộp thuế. Tuy nhiên, để được xem xét gỡ bỏ biện pháp tạm hoãn xuất cảnh thông qua bảo lãnh của ngân hàng thì cũng cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
Ngân hàng bảo lãnh: Phải là tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam và có đủ năng lực để thực hiện bảo lãnh.
Nội dung bảo lãnh: Thư bảo lãnh cần nêu rõ cam kết thanh toán thay cho người nộp thuế số tiền thuế nợ, bao gồm cả tiền phạt và tiền chậm nộp (nếu có), trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn.
Thời hạn bảo lãnh: Phải phù hợp với thời hạn nộp thuế được gia hạn hoặc thời gian nộp dần theo thỏa thuận với cơ quan thuế.
Về trình tự thực hiện:
Bước 1: Doanh nghiệp liên hệ với ngân hàng để được cấp thư bảo lãnh đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ: Gửi thư bảo lãnh cùng với văn bản đề nghị gia hạn hoặc nộp dần số tiền thuế nợ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Bước 3: Cơ quan thuế: Xem xét hồ sơ và quyết định việc gia hạn hoặc cho phép nộp dần số tiền thuế nợ. Nếu được chấp thuận, cơ quan thuế sẽ không áp dụng hoặc sẽ gỡ bỏ biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với người nộp thuế.
Tuy nhiên, việc chấp thuận bảo lãnh để gỡ bỏ biện pháp tạm hoãn xuất cảnh là quyền của cơ quan thuế và được xem xét dựa trên từng trường hợp cụ thể. Không phải mọi trường hợp nợ thuế đều được chấp nhận bảo lãnh để gỡ bỏ biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Cơ quan thuế sẽ đánh giá mức độ rủi ro và khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định.
Có thể nói, Tạm hoãn xuất cảnh là một biện pháp hành chính có tác dụng răn đe và cưỡng chế thi hành nghĩa vụ thuế trong bối cảnh nợ thuế ngày càng phức tạp. Tuy nhiên, để biện pháp này đạt hiệu quả, cần một hệ thống pháp lý đồng bộ, công bằng và minh bạch, song hành với cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thực thi đúng nghĩa vụ thuế. Việc nắm rõ các quy định pháp luật liên quan và chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế là rất quan trọng để chủ doanh nghiệp tránh gặp phải những rắc rối pháp lý không đáng có.
Bạn vừa đọc bài viết QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TẠM HOÃN XUẤT CẢNH thuộc trang Pháp chế doanh nghiệp trên website: brl.vn. Hẹn gặp bạn ở những bài viết sau.