Truy thu thuế 10 năm: Quy định Nghị định 125, trách nhiệm & cách ứng phó cho doanh nghiệp

Thứ ba, 24/06/2025 | 06:16 (GMT+7)

Truy thu thuế là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế – đảm bảo Nhà nước thu đủ nguồn thu theo quy định pháp luật. Có thể hiểu đơn giản, truy thu thuế xảy ra khi cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế khai thiếu, chậm nộp, gian lận hoặc áp dụng sai chính sách ưu đãi; từ đó yêu cầu bổ sung phần thuế chưa nộp, tiền chậm nộp và các khoản phát sinh khác. Khác với xử phạt hành chính, truy thu tập trung vào việc thu hồi phần mất hụt thuế, đặc biệt khi thời hạn xử phạt đã hết .

Đáng chú ý, theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ‑CP, thời hạn để truy thu có thể kéo ngược lên 10 năm kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm. Đây là một căn cứ pháp lý mạnh mẽ cho phép cơ quan có thẩm quyền truy cứu tài chính quá khứ nhằm phục hồi ngân sách nhà nước 

ảnh minh họa

  1. Truy thu thuế là gì? Bản chất và vai trò pháp lý

Truy thu thuế không phải là hình thức xử phạt hành chính, mà là quyết định thu hồi phần thuế còn thiếu của người nộp thuế do khai sai, gian lận, hoặc không kê khai. Quan điểm này được ghi nhận rõ trong Khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ‑CP , là biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra – thể hiện tư duy pháp lý quản lý thuế dựa trên trách nhiệm tự khai và bổ sung đúng hậu quả.

  1. Thời hạn truy thu thuế

Theo khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì thời hạn truy thu thuế được quy định như sau:

- Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

- Thời hạn truy thu thuế nêu trên chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.

Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định.

Như vậy, trường hợp người nộp thuế đã đăng ký thuế và quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

  1. Mức phạt hành vi trốn thuế hiện nay

Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế như sau:

(1) Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

(i) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

(ii) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

(iii) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

(iv) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

(v) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

(vi) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

(vii) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

(2) Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

(3) Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) mà có một tình tiết tăng nặng.

(4) Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) có hai tình tiết tăng nặng.

(5) Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Ngoài phạt tiền, người nộp thuế còn phải khắc phục hậu quả như sau:

- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản (1) đến (5).

Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản (1) đến (5) đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản (1) đến (5).

Lưu ý: Các hành vi vi phạm quy định tại điểm (ii), (v), (vi) khoản (1) bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.6. RỦI RO CHO CÁ NHÂN VÀ DOANH NGHIỆP

  1. Các rủi ro có thể xảy ra

Truy thu 10 năm có thể là khoản nợ lớn, làm mất khả năng thanh toán và ảnh hưởng hoạt động của doanh nghiệp, thậm chí dẫn đến giải thể.

Truy thu hoặc xử phạt nhiều lần có thể dẫn đến nghi vấn hình sự, đặc biệt khi có dấu hiệu trốn thuế, bị khởi tố theo Bộ luật Hình sự.

  1. Giải pháp pháp lý và quản trị chủ động

5.1. Tăng cường kiểm tra nội bộ

Doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống kiểm tra, soát sổ, kê khai định kỳ, đảm bảo không bị sai sót hậu kiểm lâu dài.

5.2.  Chuẩn hóa hóa đơn – chứng từ

Phải bảo quản chứng từ đầy đủ, nhất là hóa đơn điện tử, để nhanh chóng cung cấp khi cơ quan thuế kiểm tra.

5.3.  Tư vấn pháp luật – thuế thường xuyên

Sử dụng dịch vụ pháp lý – thuế để rà soát, tư vấn cập nhật luật mới; tránh sai sót do cập nhật không kịp thời.

5.4.  Áp dụng cơ chế giảm nhẹ

Khi bị truy thu, nếu tự khai sai trước khi bị phát hiện, hoặc có hoàn cảnh đặc biệt, cơ quan thuế có thể giảm khung xử phạt hoặc cho phép tract nộp tiền chậm.

Nghị định 125/2020/NĐ‑CP tạo ra quy định rõ ràng, đủ mạnh và thực chất để cơ quan quản lý thuế truy thu tối đa 10 năm – là cơ chế quan trọng giúp Nhà nước đảm bảo công bằng tài chính và tăng cường trách nhiệm minh bạch của người nộp thuế.

Tuy nhiên, tính nghiêm của quy định này đặt ra áp lực lớn cho doanh nghiệp, cơ quan thuế. Cần kết hợp giữa hệ thống nội bộ tốt, quản trị tài chính chặt, tư vấn pháp lý – thuế chuyên nghiệp, và chính sách linh hoạt giảm nhẹ hậu kiểm, để vừa bảo vệ nguồn thu ngân sách, vừa đảm bảo doanh nghiệp không bị gãy đổ vì nợ thuế lâu năm.

Trường hợp cần tư vấn chi tiết, khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Bright Legal - Khách hàng là trọng tâm

Trụ sở chính:

Địa chỉ: Lô 128 Sunrise K, The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0866.625.968 - 0866375617

Hotline: 0913899635 - 0906219525

Email: [email protected]

Chi nhánh Kiên Giang

Địa chỉ: Số 254 Nguyễn Trung Trực, phường Dương Đông, Tp. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

Điện thoại: 0775.921.888

Email: [email protected]

Chi nhánh Hà Tĩnh

Địa chỉ: Số 03 Lý Nhật Quang, thị trấn Thạnh Hà, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

Điện thoại: 0906219525 - 0963331555