Người gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
Thứ hai, 26/05/2025 | 10:51 (GMT+7)
Gây rối, làm mất trật tự nơi công cộng làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội cũng như xâm phạm đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân. Người gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thế nào là tội gây rối trật tự công cộng?
Phân tích khái niệm gây rối trật tự công cộng
Hành vi gây rối trật tự công cộng là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định, ảnh hưởng tới tính tổ chức, tính kỷ luật ở nơi công cộng. Hành vi này gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội cũng như xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của cá nhân được pháp luật bảo vệ.
Bối cảnh thực hiện hành vi này chính là nơi công cộng, địa điểm diễn ra thường xuyên các hoạt động xã hội. Ngoài ra hành vi này có thể xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự cũng như tài sản của người khác.
Ví dụ một số hành vi điển hình được coi là gây rối trật tự công cộng như: phá phách làm ô uế các công trình công cộng; có những cử chỉ, lời nói xúc phạm thóa mạ nhân phẩm của một hoặc nhiều người; tụ tập đua xe trái phép; chửi bới, đánh nhau nơi công cộng…
Chủ thể của tội danh gây rối trật tự công cộng
Tội phạm này không có chủ thể đặc biệt, cụ thể, theo khoản 1 điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 thì người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Vì tội danh này không được chia thành trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên bất cứ từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự thì đều có thể là chủ thể cấu thành tội danh này.
Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng
Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng là tính ổn định của xã hội, tính kỷ luật kỷ cương của tổ chức. Hành vi gây rối xâm phạm trực tiếp đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội ở những khu vực công cộng. Trong thực tiễn, có thể nhận thấy rằng đây là hành vi tiền đề làm phát sinh thêm cho những hành vi phạm tội kế tiếp như: tội giết người, tội cố ý gây thương tích, vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đánh bạc…
Những hành vi của tội gây rối trật tự công cộng là sự đe dọa, làm ảnh hưởng, hay làm phá vỡ trạng thái bình yên, ổn định của xã hội. Hành vi này diễn ra khiến cho một bộ phận không nhỏ những người dân sống trong khu dân cư hoang mang, lo sợ, bức xúc và phẫn nộ. Hành vi này cũng có thể xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, giá trị xã hội, những chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận, tôn trọng và tuân thủ nghiêm túc.
Mặt khách quan của tội phạm
Tội phạm thực hiện hành vi gây rối bằng nhiều phương thức khác nhau như: tụ tập đông người gây náo động, gây mất trật tự nơi công cộng, hò hét, la ó, đuổi đánh nhau; đập phá làm hư hại các công trình công cộng, tài sản của người khác…
Hậu quả để cấu thành tội phạm Gây rối trật tự công cộng
Nghị quyết số 02/2003 ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán TANDTC đã hướng dẫn cụ thể về gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là tính mạng, sức khỏe và tài sản. Thực tiễn cho thấy hành vi gây rối trật tự công cộng còn có các hậu quả mang tính phi vật chất như có thể gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Có thể gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội ... Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà các nhà thực thi pháp luật đánh giá mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra là nghiêm trọng hay ít nghiêm trọng. Hậu quả của hành vi gây rối trật tự công cộng là nghiêm trọng cho xã hội và có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc phi vật chất.
Trên thực tế, một số tội phạm có hành vi gây rối trật tự công cộng nhưng lại đầy đủ các yếu tố để cấu thành một tội danh khác thì người có hành vi gây rối trật tự công cộng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng đó mà không bị truy cứu theo tội danh gây rối trật tự công cộng. Ví dụ, trước trong hoặc sau khi tội phạm có hành vi gây rối và có hành vi giết người hay cố ý gây thương tích, hoặc làm hư hỏng tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hay tội cố ý phá hoại tài sản của người khác.
Mặt chủ quan
Lỗi của tội danh này là lỗi cố ý trực tiếp.
Áp dụng hình phạt tù và hình phạt tiền đối với tội gây rối trật tự nơi công cộng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 318 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì người nào gây rối trật tự công cộng mà làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì: áp dụng hình phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm
Khung hình phạt thứ nhất
Áp dụng hình phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm; thời gian áp dụng hình phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Nếu có một trong các hành vi phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
Hành vi gây rối trật tự công cộng khiến giao thông bị cản trở, ách tắc lên tới 2 giờ đồng hồ;
Hành vi cản trở cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoạt động một cách bình thường;
Gây thiệt hại về tài sản có giá trị trên 10 triệu đồng;
Gây hậu quả chết người;
Làm người khác bị thương, tổn hại sức khỏe với tỷ lệ thương tật trên 31%; hoặc làm nhiều người bị thương dưới 31% nhưng tổng hợp tỷ lệ thương tật của tất cả nạn nhân từ 41% trở lên;
Ngoài những hậu quả gây ra liên quan đến tính mạng, sức khoẻ và tài sản thì còn có những hậu quả phi vật chất như: gây ảnh hưởng xấu đến quá trình thực hiện đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự và an toàn xã hội. Nếu rơi vào những trường hợp như vậy, thì tùy tình hình cụ thể để đánh giá mức độ hành vi gây hậu quả nghiêm trọng hay không.
Khung phạt tù từ 2 năm đến 7 năm
Nếu phạm tội có các điều kiện sau đây thì có thể bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ 2 – 7 năm đó là:
Thực hiện hành vi phạm tội có tổ chức;
Sử dụng hung khí, vũ khí nguy hiểm hoặc có hành vi phá hủy tài sản;
Gây cản trở giao thông nghiêm trọng từ 2 giờ trở lên, hoặc làm ách tắc giao thông ở những tuyến giao thông quan trọng; làm ách tắc giao thông trên diện rộng, làm đình trệ các hoạt động công cộng.
Có hành vi xúi giục người khác thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng;
Hành hung người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự nơi công cộng;
Phạm tội tái phạm nguy hiểm;
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về hành vi cũng như mức xử phạt tội gây rối trật tự công cộng. Nếu còn vướng mắc, hoặc cần hỗ trợ pháp lý các vấn đề khác có liên quan bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin :
Công ty Luật Bright Legal
Email: [email protected].
Điện thoại: 0906.219.525
Rất mong nhận được sự quan tâm của bạn đọc, trân trọng cảm ơn!
Thế nào là tội gây rối trật tự công cộng?
Phân tích khái niệm gây rối trật tự công cộng
Hành vi gây rối trật tự công cộng là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định, ảnh hưởng tới tính tổ chức, tính kỷ luật ở nơi công cộng. Hành vi này gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội cũng như xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của cá nhân được pháp luật bảo vệ.
Bối cảnh thực hiện hành vi này chính là nơi công cộng, địa điểm diễn ra thường xuyên các hoạt động xã hội. Ngoài ra hành vi này có thể xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự cũng như tài sản của người khác.
Ví dụ một số hành vi điển hình được coi là gây rối trật tự công cộng như: phá phách làm ô uế các công trình công cộng; có những cử chỉ, lời nói xúc phạm thóa mạ nhân phẩm của một hoặc nhiều người; tụ tập đua xe trái phép; chửi bới, đánh nhau nơi công cộng…
Chủ thể của tội danh gây rối trật tự công cộng
Tội phạm này không có chủ thể đặc biệt, cụ thể, theo khoản 1 điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 thì người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Vì tội danh này không được chia thành trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên bất cứ từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự thì đều có thể là chủ thể cấu thành tội danh này.
Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng
Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng là tính ổn định của xã hội, tính kỷ luật kỷ cương của tổ chức. Hành vi gây rối xâm phạm trực tiếp đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội ở những khu vực công cộng. Trong thực tiễn, có thể nhận thấy rằng đây là hành vi tiền đề làm phát sinh thêm cho những hành vi phạm tội kế tiếp như: tội giết người, tội cố ý gây thương tích, vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đánh bạc…
Những hành vi của tội gây rối trật tự công cộng là sự đe dọa, làm ảnh hưởng, hay làm phá vỡ trạng thái bình yên, ổn định của xã hội. Hành vi này diễn ra khiến cho một bộ phận không nhỏ những người dân sống trong khu dân cư hoang mang, lo sợ, bức xúc và phẫn nộ. Hành vi này cũng có thể xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, giá trị xã hội, những chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận, tôn trọng và tuân thủ nghiêm túc.
Mặt khách quan của tội phạm
Tội phạm thực hiện hành vi gây rối bằng nhiều phương thức khác nhau như: tụ tập đông người gây náo động, gây mất trật tự nơi công cộng, hò hét, la ó, đuổi đánh nhau; đập phá làm hư hại các công trình công cộng, tài sản của người khác…
Hậu quả để cấu thành tội phạm Gây rối trật tự công cộng
Nghị quyết số 02/2003 ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán TANDTC đã hướng dẫn cụ thể về gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là tính mạng, sức khỏe và tài sản. Thực tiễn cho thấy hành vi gây rối trật tự công cộng còn có các hậu quả mang tính phi vật chất như có thể gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Có thể gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội ... Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà các nhà thực thi pháp luật đánh giá mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra là nghiêm trọng hay ít nghiêm trọng. Hậu quả của hành vi gây rối trật tự công cộng là nghiêm trọng cho xã hội và có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc phi vật chất.
Trên thực tế, một số tội phạm có hành vi gây rối trật tự công cộng nhưng lại đầy đủ các yếu tố để cấu thành một tội danh khác thì người có hành vi gây rối trật tự công cộng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng đó mà không bị truy cứu theo tội danh gây rối trật tự công cộng. Ví dụ, trước trong hoặc sau khi tội phạm có hành vi gây rối và có hành vi giết người hay cố ý gây thương tích, hoặc làm hư hỏng tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hay tội cố ý phá hoại tài sản của người khác.
Mặt chủ quan
Lỗi của tội danh này là lỗi cố ý trực tiếp.
Áp dụng hình phạt tù và hình phạt tiền đối với tội gây rối trật tự nơi công cộng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 318 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì người nào gây rối trật tự công cộng mà làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì: áp dụng hình phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm
Khung hình phạt thứ nhất
Áp dụng hình phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm; thời gian áp dụng hình phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Nếu có một trong các hành vi phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
Hành vi gây rối trật tự công cộng khiến giao thông bị cản trở, ách tắc lên tới 2 giờ đồng hồ;
Hành vi cản trở cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoạt động một cách bình thường;
Gây thiệt hại về tài sản có giá trị trên 10 triệu đồng;
Gây hậu quả chết người;
Làm người khác bị thương, tổn hại sức khỏe với tỷ lệ thương tật trên 31%; hoặc làm nhiều người bị thương dưới 31% nhưng tổng hợp tỷ lệ thương tật của tất cả nạn nhân từ 41% trở lên;
Ngoài những hậu quả gây ra liên quan đến tính mạng, sức khoẻ và tài sản thì còn có những hậu quả phi vật chất như: gây ảnh hưởng xấu đến quá trình thực hiện đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự và an toàn xã hội. Nếu rơi vào những trường hợp như vậy, thì tùy tình hình cụ thể để đánh giá mức độ hành vi gây hậu quả nghiêm trọng hay không.
Khung phạt tù từ 2 năm đến 7 năm
Nếu phạm tội có các điều kiện sau đây thì có thể bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ 2 – 7 năm đó là:
Thực hiện hành vi phạm tội có tổ chức;
Sử dụng hung khí, vũ khí nguy hiểm hoặc có hành vi phá hủy tài sản;
Gây cản trở giao thông nghiêm trọng từ 2 giờ trở lên, hoặc làm ách tắc giao thông ở những tuyến giao thông quan trọng; làm ách tắc giao thông trên diện rộng, làm đình trệ các hoạt động công cộng.
Có hành vi xúi giục người khác thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng;
Hành hung người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự nơi công cộng;
Phạm tội tái phạm nguy hiểm;
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về hành vi cũng như mức xử phạt tội gây rối trật tự công cộng. Nếu còn vướng mắc, hoặc cần hỗ trợ pháp lý các vấn đề khác có liên quan bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin :
Công ty Luật Bright Legal
Email: [email protected].
Điện thoại: 0906.219.525
Rất mong nhận được sự quan tâm của bạn đọc, trân trọng cảm ơn!