ĐỘ TUỔI PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  1. Quy định pháp luật về tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015):

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

"1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

  1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, quy định tại một số điều luật cụ thể."
  2. Nội dung

Từ đủ 16 tuổi trở lên:

– Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự.

– Chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội phạm, trừ các trường hợp đặc biệt mà luật yêu cầu phải đủ 18 tuổi (ví dụ: Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi theo Điều 145 BLHS, chủ thể phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên).

Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi:

– Chỉ chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm vào tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng, thuộc các điều luật cụ thể sau:

Các điều gồm: 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 Bộ luật Hình sự.

– Nếu phạm tội không thuộc các điều khoản trên, sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

  1. Khái niệm tội phạm theo mức độ nghiêm trọng:

Tội phạm rất nghiêm trọng:

– Có tính chất, mức độ nguy hiểm rất lớn.

– Hình phạt cao nhất của khung hình phạt: trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

 

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng:

– Có tính chất, mức độ nguy hiểm đặc biệt lớn.

– Hình phạt cao nhất của khung hình phạt: trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

  1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ((Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015)

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Bạn vừa đọc bài viết ĐỘ TUỔI PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT thuộc trang Hình sự trên website: brl.vn. Hẹn gặp bạn ở những bài viết sau.

Chia sẻ
Nguyễn Ngọc Giang