THỦ TỤC THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
- Căn cứ pháp lý
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (sau đây gọi tắt là LTHC).
Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của LTHC (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP).
- Điều kiện thụ lý vụ án hành chính
Để một vụ án hành chính được Tòa án thụ lý, cần đáp ứng các điều kiện sau:
+ Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Theo quy định tại Điều 30, 31, 32 LTHC, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri và các quyết định khác liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.
+ Người khởi kiện có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính:
Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Điều 57 LTHC).
Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự phải có người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
+ Có đơn khởi kiện hợp lệ:
Đơn khởi kiện phải đáp ứng các yêu cầu về nội dung theo quy định tại Điều 116 LTHC, bao gồm: ngày, tháng, năm làm đơn; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện; nội dung khiếu kiện; yêu cầu của người khởi kiện; danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo.
+ Thời hiệu khởi kiện còn:
Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính được quy định tại Điều 117 LTHC, tùy thuộc vào từng loại quyết định, hành vi hành chính bị khiếu kiện.
Ví dụ: Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi hành chính đó.
+Đã nộp tiền tạm ứng án phí:
Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án (Điều 124 LTHC). Trừ trường hợp được miễn tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết 326/NQ-QH
- Thủ tục thụ lý vụ án hành chính
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo:
Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền bằng một trong các hình thức: nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi qua dịch vụ bưu chính, hoặc nộp trực tuyến (nếu Tòa án có hệ thống tiếp nhận trực tuyến).
Bước 2: Xem xét đơn khởi kiện:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện (Điều 125 LTHC).
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện để kiểm tra tính hợp lệ, thẩm quyền giải quyết, thời hiệu khởi kiện và các điều kiện thụ lý khác.
Bước 3: Xử lý đơn khởi kiện:
Sau khi xem xét đơn khởi kiện, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau (Điều 125 LTHC):
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện: Nếu đơn khởi kiện chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định, Thẩm phán yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định.
+ Trả lại đơn khởi kiện: Nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 123 LTHC, như vụ việc không thuộc thẩm quyền của Tòa án, không có thời hiệu khởi kiện, hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện.
+ Thông báo về việc thụ lý vụ án: Nếu đơn khởi kiện đáp ứng đầy đủ các điều kiện thụ lý, Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.
Bước 4: Thụ lý vụ án:
Sau khi nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí vụ án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn quy định.
Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí, sau đó giao nộp cho Tòa án biên lai nộp tạm ứng án phí. Tòa án vào sổ thụ lý vụ án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về việc thụ lý vụ án (Điều 131 LTHC).
Bước 5: Giai đoạn Chuẩn bị xét xử:
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành các hoạt động chuẩn bị xét xử, bao gồm: thu thập chứng cứ, xác minh tình tiết vụ án, tống đạt văn bản tố tụng, tổ chức đối thoại giữa các bên, và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử (Chương VIII LTHC).
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thụ lý vụ án
4.1. Quyền của người khởi kiện:
Được biết về việc Tòa án có thụ lý hay không thụ lý vụ án của mình.
Được yêu cầu Tòa án giải thích về các vấn đề liên quan đến thủ tục thụ lý vụ án.
Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của Thẩm phán, cán bộ Tòa án trong quá trình thụ lý vụ án.
4.2. Nghĩa vụ của người khởi kiện:
Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án.
Nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn.
Chấp hành các yêu cầu của Tòa án trong quá trình thụ lý vụ án.
4.3. Quyền và nghĩa vụ của Tòa án:
Xem xét, đánh giá khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp.
Tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thủ tục thụ lý vụ án.
Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong vụ án.
Thủ tục thụ lý vụ án hành chính là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Việc nắm vững các quy định về điều kiện, thủ tục thụ lý, cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan giúp đảm bảo quá trình giải quyết vụ án được diễn ra một cách công bằng, khách quan và hiệu quả.
Bạn vừa đọc bài viết THỦ TỤC THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH thuộc trang Hành chính trên website: brl.vn. Hẹn gặp bạn ở những bài viết sau.