TỔNG HỢP KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA BLTTDS
TỔNG HỢP KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA BLTTDS
ĐƠN VỊ |
NỘI DUNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC |
TRẢ LỜI |
||
1 |
Khó khăn, vướng mắc trong thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng Tại Điều 179 về thủ tục niêm yết công khai có quy định niêm yết công khai văn bản tố tụng tại nơi cư trú cuối cùng của cá nhân. Thực tế tại địa phương Tòa án thường niêm yết văn bản tố tụng (giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải…) tại trụ sở thôn, khu phố mà không niêm yết tại nhà đương sự nên khó xác định là đương sự không chấp hành các văn bản tố tụng của Tòa án vì đương sự có thể không biết. Do đó việc xác định triệu tập hợp lệ hoặc không hợp lệ gặp khó khăn. Vì vậy cần phải quy định thống nhất vị trí nơi cư trú cuối cùng để xem xét có căn cứ, đúng pháp luật? (Bình Thuận). |
Theo qui định tại Khoản 1, 3 Điều 5 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ về quy định nơi cư trú của đương sự là nhà của đương sự. Theo qui định tại Khoản 2 Điều 179 BLTTDS thì việc niêm yết công khai thực hiện tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của đương sự và quy định tại khoản 3, Điều 5 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao. |
||
|
|
|
||
2 |
Việc xử lý hậu quả của việc “đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn” và “yêu cầu phản tố của bị đơn” tại khoản 2 Điều 217 BLTTDS Theo khoản 2 điều 217 BLTTDS 2015 quy định: “2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau: a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn; c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn”… Tại mục 7 phần VI Giải đáp số 01/2017/GĐ – TANDTC ngày 7 tháng 4 năm 2017 của TANDTC hướng dẫn như sau: “… Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và trong quyết định đó phải thể hiện rõ việc thay đổi địa vị tố tụng: bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn. Trường hợp nguyên đơn rút một phần yêu cầu thì Tòa án không ra quyết định đình chỉ riêng mà phải nhận xét trong phần Nhận định của Tòa án trong bản án và quyết định đình chỉ một phần yêu cầu trong phần Quyết định của bản án.”. Việc xử lý hậu quả của việc “đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn” và “yêu cầu phản tố của bị đơn” tại khoản 2 Điều 217 BLTTDS nêu trên đang phát sinh vướng mắc trong thực tiễn, cụ thể: |
|
||
2.1 |
a) Quyết định này có bị kháng cáo, kháng nghị như Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án không? Quyền khởi kiện lại của nguyên đơn được quy định như thế nào? vì điểm b khoản 2 Điều 217 chỉ xác định là “đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện” chứ không phải “đình chỉ giải quyết vụ án”. |
a) Tại Khoản 5 Điều 215 quy định về quyết định TĐC giải quyết vụ án và Khoản 4 Điều 218 qui định về quyết định ĐC giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Tại Giải đáp số 01/2017/GĐ – TANDTC ngày 7 tháng 4 năm 2017 của TANDTC hướng dẫn như sau: “… Trường hợp nguyên đơn rút một phần yêu cầu thì Tòa án không ra quyết định đình chỉ riêng mà phải nhận xét trong phần Nhận định của Tòa án trong bản án và quyết định đình chỉ một phần yêu cầu trong phần Quyết định của bản án.”. Như vậy, trong trường hợp này luật không quy định Tòa án ra quyết định riêng, nên không bị kháng cáo, kháng nghị (chỉ bị kháng cáo, kháng nghị trong cùng bản án). |
||
2.2 |
b) Khi thay đổi tư cách tham gia tố tụng của đương sự thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính thế nào? Bị đơn (được đổi từ nguyên đơn do rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện) có quyền yêu cầu phản tố lại hay không? |
b) Theo điểm b, Khoản 2, Điều 13 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTP- TANDTC “..b) trường hợp bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền Tạm ứng án phí, thì ngày thụ lý vụ án là ngày bị đơn, người liên quan nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Luật quy định bị đơn được phản tố theo Khoản 4, Điều 72. |
||
2.3 |
c) Trường hợp nguyên đơn rút một phần yêu cầu, Tòa án ra ngay quyết định đình chỉ đối với phần yêu cầu đó mà không chờ đến khi xét xử vụ án để nhận định và đình chỉ trong phần quyết định của bản án thì có vi phạm không? |
c) Việc Tòa án ra ngay quyết định đình chỉ khi nguyên đơn rút 1 phần yêu cầu là không đúng quy định pháp luật (vi phạm điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS). |
||
2.4 |
d) Trong vụ án ly hôn, nguyên đơn yêu cầu chia tài sản chung nhưng bị bác thì có phải chịu án phí có giá ngạch phần tài sản bị bác không? |
d) Được qui định tại Khoản 2, Điều 147 BLTTDS (như vậy, người bị bác yêu cầu chia tài sản chung trong vụ án ly hôn không phải chịu án phí có giá ngạch). |
||
2.5 |
đ) Trường hợp đương sự thuộc diện được miễn án phí dân sự sơ thẩm (ví dụ là người cao tuổi) nhưng họ được chia tài sản trong vụ án chia thừa kế thì có được miễn án phí đối với phần tài sản được hưởng không? |
đ) Người cao tuổi được miễn hoàn toàn án phí có giá ngạch và không có giá ngạch (Điều 2 Luật người cao tuổi và điểm đ, Khoản 1, Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016). |
||
2.6 |
e) Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “ Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con”. Vậy trong trường hợp vợ chồng sống ly thân, người cha hoặc người mẹ không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, đến khi vợ chồng ly hôn người nuôi con yêu cầu Tòa án buộc người vợ hoặc chồng phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng trong thời gian ly thân thì có được xem xét để giải quyết hay không? (Hà Nam). |
e) Mặc dù Luật HN&GĐ không có chế định về ly thân, đồng thời tại Điều 82 Luật HN&GĐ chỉ quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của cha mẹ khi ly hôn. Tuy nhiên theo Điều 110 Luật HN&GĐ và Khoản 5 Điều 28 BLTTDS, khi giải quyết vụ án ly hôn mà vợ hoặc chồng yêu cầu đóng góp nghĩa vụ nuôi con từ khi ly thân đến thời điểm xét xử sơ thẩm, Tòa án phải xem xét, giải quyết theo yêu cầu của đương sự. |
||
3 |
Trường hợp người vợ (hoặc người chồng) bị mất năng lực hành vi dân sự, nếu người chồng (hoặc người vợ) không làm đơn yêu cầu tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự thì cha mẹ hoặc anh chị em của người mất năng lực hành vi dân sự có được yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hay không? (Hà Nam). |
Về yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự Theo Điều 22 BLDS, Điều 376 BLTTDS quy định “1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự”… Đối chiếu với quy định nêu trên, trường hợp người vợ hoặc người chống mất năng lực hành vi dân sự, nếu người chồng (hoặc người vợ) không làm đơn yêu cầu tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự sự thì cha mẹ hoặc anh chị em của người mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự. |
||
4 |
Xác định nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ khi đương sự không có yêu cầu: Khoản 1 Điều 101 BLTTDS 2015 quy định: “1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ…”. Điều 157 BLTTDS năm 2015 quy định về nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ như sau: “1. Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận. 2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia. 3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. 4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. 5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ”. Như vậy, xem xét thẩm định tại chỗ là hoạt động tố tụng của Tòa án và tùy từng trường hợp đương sự, người yêu cầu trong vụ án phải chịu chi phí thẩm định tại chỗ. Thực tiễn giải quyết các vụ án tranh chấp dân sự có yêu cầu chia đất và tài sản trên đất, mặc dù các đương sự không yêu cầu nhưng xét thấy cần thiết, Tòa án vẫn tiến hành việc thẩm định tại chỗ. Đối với vấn đề này hiện tại có hai quan điểm trong việc yêu cầu đương sự chịu chi phí thẩm định tại chỗ. Quan điểm thứ nhất cho rằng do đương sự không yêu cầu thẩm định nên có Thẩm phán không tuyên buộc đương sự nộp chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Quan điểm thứ hai cho rằng, tuy đương sự không yêu cầu xem xét thẩm định tại chỗ nhưng vẫn phải buộc đương sự nộp chi phí cho hoạt động tố tụng này (Hà Nam). |
Quan điểm thứ thứ 2 là phù hợp vì khi giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì bắt buộc phải xem xét thẩm định để làm căn cứ giải quyết. |
Bạn vừa đọc bài viết TỔNG HỢP KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA BLTTDS thuộc trang Dân sự trên website: brl.vn. Hẹn gặp bạn ở những bài viết sau.