Công ty chậm thanh toán tiền lương

Trong thực tiễn quan hệ lao động, việc người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền lương và không hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng là tình trạng không hiếm gặp. Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi chính đáng của người lao động mà còn tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp pháp lý kéo dài. Bài viết dưới đây phân tích các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh hai nội dung: (1) Nghĩa vụ thanh toán tiền lương đúng hạn, và (2) Nghĩa vụ chốt, trả sổ bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp khi chấm dứt quan hệ lao động.

Công ty chậm thanh toán tiền lương

Trong thực tiễn quan hệ lao động, việc người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền lương và không hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng là tình trạng không hiếm gặp. Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi chính đáng của người lao động mà còn tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp pháp lý kéo dài. Bài viết dưới đây phân tích các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh hai nội dung: (1) Nghĩa vụ thanh toán tiền lương đúng hạn, và (2) Nghĩa vụ chốt, trả sổ bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp khi chấm dứt quan hệ lao động.

 Nghĩa vụ thanh toán tiền lương đúng hạn của người sử dụng lao động

Căn cứ pháp lý

Theo Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019, nguyên tắc trả lương được quy định như sau:

“1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2.Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”

Các quy định nêu trên thể hiện rõ nguyên tắc bảo vệ quyền tài sản và quyền cá nhân của người lao động trong quan hệ lao động. Tiền lương là phần thưởng lao động hợp pháp của người lao động, do đó người sử dụng lao động phải: thanh toán đầy đủ, kịp thời và không được tự ý khấu trừ, chậm trả; không được áp đặt cách thức sử dụng tiền lương; không được trì hoãn hoặc gây khó khăn trong việc nhận lương.

Trường hợp doanh nghiệp cố tình không trả hoặc chậm trả lương quá thời hạn hợp pháp:

Phương án 1: Gửi yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết tiền lương

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên, do đó, mọi vấn đề phát sinh trong trong quan hệ lao động đều có thể giải quyết bằng thỏa thuận.

Nếu hai bên có thể tìm được tiếng nói chung và công ty đồng ý giải quyết quyền lợi cho người lao động thì đây là cách tối ưu, nhanh chóng và ít tốn kém nhất. Tuy nhiên, nếu công ty đã cố tình không trả lương thì việc giải quyết sẽ trở nên khá khó khăn.

Phương án 2: Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án hoặc thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định. Khiếu nại lần hai gửi đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Thời hạn thụ lý: 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền. (theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 24/2018/NĐ-CP)

Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày (vụ việc phức tạp không quá 60 ngày), kể từ ngày thụ lý; Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày (vụ việc phức tạp không quá 90 ngày), kể từ ngày thụ lý (theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 24/2018/NĐ-CP)

Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP)

Phương án 3: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động

Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết là 06 tháng kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động (theo khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019).

Tại phiên họp hòa giải, người lao động phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia. Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được, người lao động có thể xem xét phương án mà hòa giải viên lao động đưa ra.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết

Phương án 4: Giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động:

Theo Điều 189 Bộ luật Lao động 2019, cách này được tiến hành sau khi đã trải qua bước hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động. Đồng thời chỉ giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động khi cả hai bên đồng ý lựa chọn.

Thời hiệu yêu cầu: 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm.

Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập.

Quyết định của Ban trọng tài lao động về việc giải quyết tranh chấp sẽ được gửi cho các bên. Trường hợp một bên không thi hành quyết định này thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phương án 5: Khởi kiện tại Tòa án

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án.

Căn cứ khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.

Bạn vừa đọc bài viết Công ty chậm thanh toán tiền lương thuộc trang Lao động trên website: brl.vn. Hẹn gặp bạn ở những bài viết sau.

Chia sẻ
Nguyễn Ngọc Giang