Xử lý hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay
Xử lý hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay
Bạo lực gia đình đang diễn ra ngày càng phức tạp và mang tính toàn cầu. Hành vi này, gây hậu quả nghiêm trọng cho các nạn nhân nhất là phụ nữ và trẻ em. Bạo lực gia đình không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng về thể chất, tâm lý, tinh thần cho các thành viên trong gia đình mà hành vi này còn vi phạm nghiêm trọng các quyền con người được pháp luật bảo vệ. Vậy xử lý hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật hiện nay như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Hiểu thế nào là hành vi bạo lực gia đình?
Khái niệm
Tại khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 có định nghĩa: bạo lực gia đình là hành vi cố ý của một trong các thành viên trong gia đình gia đình gây tổn hại; có khả năng gây tổn hại về mặt thể chất, tinh thần, tình dục cũng như kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Các hành vi bạo lực gia đình
Theo khoản 1 Điều 8 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007, các hành vi bạo lực gia đình bị nghiêm cấm:
- Hành vi cố ý hành hạ, ngược đãi, đánh đập…xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của các thành viên khác trong gia đình;
- Có những lời nói, hành vi nhằm mục đích lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người trong gia đình;
- Thực hiện hành vi cô lập, xua đuổi; gây áp lực thường xuyên về mặt tinh thần gây hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền cũng như nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình: quan hệ giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục trái với mong muốn của đối phương;
- Cưỡng ép kết hôn, tảo hôn, ly hôn hoặc ngăn cản hôn nhân tự do, tự nguyện và tiến bộ;
- Huỷ hoại, đập phá, chiếm đoạt hoặc có hành vi khác nhằm mục đích cố ý làm hư hỏng tài sản chung hoặc tài sản riêng của các thành viên khác trong gia đình;
- Cưỡng bức các thành viên khác trong gia đình lao động quá sức, bắt ép họ phải đóng góp tài chính vượt quá khả năng lao động và thu nhập của họ. Tạo tình trạng phụ thuộc tài chính của các thành viên trong gia đình.
- Buộc các thành viên khác trong gia đình phải rời khỏi chỗ ở bằng các hình thức vi phạm pháp luật;
Các hành vi bạo lực gia đình trên cũng được áp dụng đối với vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam nữ sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn.
Đồng thời pháp luật cũng nghiêm cấm các hành vi sau:
- Xúi giục, giúp sức, cưỡng bức, kích động người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình;
- Truyền bá, sử dụng những thông tin, hình ảnh, âm thanh để kích động hành vi bạo lực gia đình;
- Đe dọa, trả thù những người khác giúp đỡ, cưu mang nạn nhân của bạo lực gia đình, những người phát hiện và báo tin, ngăn cản hành vi bạo lực gia đình;
- Cản trở người khác thực hiện khai báo cũng như xử lý hành vi bạo lực gia đình;
- Lợi dụng hoạt động tuyên truyền, phòng chống bạo lực gia đình để trục lợi, hay thực hiện những hành vi khác trái pháp luật;
- Có hành vi bao che, dung túng, thờ ơ, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với người có hành vi bạo lực gia đình;
Nơi tiếp nhận thông tin trình báo, tố cáo hành vi bạo lực gia đình
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra hành vi bạo lực gia đình;
- Đồn biên phòng, cơ quan công an nơi xảy ra bạo lực gia đình;
- Nơi nạn nhân của bạo lực gia đình theo học: cơ sở giáo dục, trường học…
- Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng ban công tác mặt trận tổ quốc tại khu dân cư nơi có hành vi bạo lực gia đình;
- Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình.
Tổng đài tiếp nhận thông tin qua điện thoại của quốc gia phòng, chống hành vi bạo lực gia đình;
Hình thức báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình có thể thực hiện theo các hình thức như: Gọi điện thoại, nhắn tin; gửi đơn từ, thư; hoặc báo tin trực tiếp.
Các hình thức xử lý người có hành vi bạo lực gia đình
Điều 42 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình sẽ bị xử lý như sau:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người có hành vi bạo lực gia đình sẽ bị xử lý theo các hình thức: xử lý vi phạm hành chính, bồi thường theo quy định của pháp luật; xử lý kỷ luật; truy cứu trách nhiệm hình sự
Người có hành vi bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định và còn bị thông báo tới người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý và giáo dục người đó.
Xử phạt hành chính đối với người có hành vi bạo lực gia đình
Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi xâm hại sức khỏe tới các thành viên trong gia đình bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu có hành vi đánh đập, gây thương tích cho thành viên trong gia đình;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 nếu có hành vi: sử dụng công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; không nhanh chóng, kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nguy hiểm, không chăm sóc nạn nhân trong thời gian điều trị những chấn thương do hành vi bạo lực gây ra. Ngoại trừ trường hợp nạn nhân từ chối chăm sóc. Đối xử tồi tệ như: bắt chịu đói, rét, bắt mặc rách, bẩn thỉu, không cho hoặc hạn chế nạn nhân được vệ sinh cá nhân; Bỏ mặc không quan tâm hay chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, người già yếu, người khuyết tật, phụ nữ có thai hoặc đang phải nuôi con nhỏ.
Buộc khắc phục hậu quả của hành vi bạo lực gia đình;
Buộc người có hành vi bạo lực gia đình phải xin lỗi công khai khi nạn nhân yêu cầu;
Phải chi trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho nạn nhân của hành vi bạo lực;
Kỷ luật Đảng viên nếu có hành vi bạo lực gia đình
Điều 50 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, Đảng viên có hành vi bạo lực gia đình bị xử lý kỷ luật như sau:
Kỷ luật bằng hình thức khiển trách
Nếu Đảng viên vi phạm luật phòng, chống bạo lực gia đình gây ra hậu quả ít nghiêm trọng. Cụ thể là các hành vi như sau:
Truyền bá, sử dụng thông tin, hình ảnh, vật dụng, âm thanh để kích động bạo lực gia đình.
Ngăn cản người khác thực hiện quyền cũng như nghĩa vụ đối với người trong gia đình, đó là các quan hệ ông bà với cháu, cha mẹ và con, vợ với chồng và các anh chị em ruột với nhau;
Biết được hành vi bạo lực gia đình nhưng vẫn thờ ơ vô cảm, không ngăn cản, xử lý kịp thời hành vi bạo lực gia đình
Kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức
Trường hợp đã bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo, và cách chức đối với Đảng viên có chức vụ quyền hạn:
Hủy hoại, chiếm đoạt tài sản trong gia đình. Tài sản này của các thành viên và có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng.
Bắt buộc thành viên trong gia đình lao động quá sức, ép buộc đóng góp tài chính quá khả năng và thu nhập của thành viên trong gia đình; kiểm soát thu nhập của thành viên trong gia đình tạo tình trạng lệ thuộc về mặt tài chính của thành viên trong gia đình;
Buộc thành viên trong gia đình phải di dời khỏi chỗ ở trái pháp luật;
Kích động, xúi dục, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình;
Bao che, dung túng, thờ ơ, cố tình không xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình
Khai trừ ra khỏi tổ chức Đảng
Hình thức xử lý này áp dụng nếu người bạo lực gia đình gây hậu quả rất nghiêm trọng, cũng như có các hành vi sau thì sẽ bị khai trừ ra khỏi tổ chức Đảng:
Có hành vi trù dập, trả thù người phát hiện, báo tin , ngăn chặn hành vi bạo lực;
Hành hạ, đánh đập,ngược đãi thậm tệ hay những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, gây áp lực thường xuyên lên tinh thần thành viên trong gia đình hay người có công nuôi dưỡng mình
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình
Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015) đối với người có hành vi bạo lực gia đình cụ thể:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm nếu có hành vi đối xử tồi tệ hoặc bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
Phạt cảnh cáo đối với người thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác lẫn tinh thần; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này rồi mà còn tiếp tục vi phạm.
Phạt tù có thời hạn từ 2 năm đến 5 năm nếu người phạm tội có các hành vi như sau:
Bạo lực gia đình mà nạn nhân là người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng; người mắc bệnh hiểm nghèo.
Ngoài ra, trong trường hợp hành vi bạo lực gia đình mà có đầy đủ các yếu tố cấu thành các tội khác trong Bộ luật Hình sự như: Tội cố ý gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134) ; Tội hành hạ người khác (Điều 140); Hoặc hậu quả nghiêm trọng của hành vi bạo lực gia đình gây ra dẫn đến chết người thì có thể bị truy cứu về tội giết người theo điều 123.
Nếu bạn đọc cần tìm hiểu thêm các thông tin và cần tư vấn các vấn đề liên quan đến hành vi bạo lực gia đình. Vui lòng liên hệ với đội ngũ pháp lý của chúng tôi để được trợ giúp kịp thời nhất.
Công ty Luật Bright Legal
Email: [email protected].
Điện thoại: 0906.219.525
Hiểu thế nào là hành vi bạo lực gia đình?
Khái niệm
Tại khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 có định nghĩa: bạo lực gia đình là hành vi cố ý của một trong các thành viên trong gia đình gia đình gây tổn hại; có khả năng gây tổn hại về mặt thể chất, tinh thần, tình dục cũng như kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Các hành vi bạo lực gia đình
Theo khoản 1 Điều 8 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007, các hành vi bạo lực gia đình bị nghiêm cấm:
- Hành vi cố ý hành hạ, ngược đãi, đánh đập…xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của các thành viên khác trong gia đình;
- Có những lời nói, hành vi nhằm mục đích lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người trong gia đình;
- Thực hiện hành vi cô lập, xua đuổi; gây áp lực thường xuyên về mặt tinh thần gây hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền cũng như nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình: quan hệ giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục trái với mong muốn của đối phương;
- Cưỡng ép kết hôn, tảo hôn, ly hôn hoặc ngăn cản hôn nhân tự do, tự nguyện và tiến bộ;
- Huỷ hoại, đập phá, chiếm đoạt hoặc có hành vi khác nhằm mục đích cố ý làm hư hỏng tài sản chung hoặc tài sản riêng của các thành viên khác trong gia đình;
- Cưỡng bức các thành viên khác trong gia đình lao động quá sức, bắt ép họ phải đóng góp tài chính vượt quá khả năng lao động và thu nhập của họ. Tạo tình trạng phụ thuộc tài chính của các thành viên trong gia đình.
- Buộc các thành viên khác trong gia đình phải rời khỏi chỗ ở bằng các hình thức vi phạm pháp luật;
Các hành vi bạo lực gia đình trên cũng được áp dụng đối với vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam nữ sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn.
Đồng thời pháp luật cũng nghiêm cấm các hành vi sau:
- Xúi giục, giúp sức, cưỡng bức, kích động người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình;
- Truyền bá, sử dụng những thông tin, hình ảnh, âm thanh để kích động hành vi bạo lực gia đình;
- Đe dọa, trả thù những người khác giúp đỡ, cưu mang nạn nhân của bạo lực gia đình, những người phát hiện và báo tin, ngăn cản hành vi bạo lực gia đình;
- Cản trở người khác thực hiện khai báo cũng như xử lý hành vi bạo lực gia đình;
- Lợi dụng hoạt động tuyên truyền, phòng chống bạo lực gia đình để trục lợi, hay thực hiện những hành vi khác trái pháp luật;
- Có hành vi bao che, dung túng, thờ ơ, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với người có hành vi bạo lực gia đình;
Nơi tiếp nhận thông tin trình báo, tố cáo hành vi bạo lực gia đình
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra hành vi bạo lực gia đình;
- Đồn biên phòng, cơ quan công an nơi xảy ra bạo lực gia đình;
- Nơi nạn nhân của bạo lực gia đình theo học: cơ sở giáo dục, trường học…
- Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng ban công tác mặt trận tổ quốc tại khu dân cư nơi có hành vi bạo lực gia đình;
- Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình.
Tổng đài tiếp nhận thông tin qua điện thoại của quốc gia phòng, chống hành vi bạo lực gia đình;
Hình thức báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình có thể thực hiện theo các hình thức như: Gọi điện thoại, nhắn tin; gửi đơn từ, thư; hoặc báo tin trực tiếp.
Các hình thức xử lý người có hành vi bạo lực gia đình
Điều 42 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình sẽ bị xử lý như sau:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người có hành vi bạo lực gia đình sẽ bị xử lý theo các hình thức: xử lý vi phạm hành chính, bồi thường theo quy định của pháp luật; xử lý kỷ luật; truy cứu trách nhiệm hình sự
Người có hành vi bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định và còn bị thông báo tới người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý và giáo dục người đó.
Xử phạt hành chính đối với người có hành vi bạo lực gia đình
Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi xâm hại sức khỏe tới các thành viên trong gia đình bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu có hành vi đánh đập, gây thương tích cho thành viên trong gia đình;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 nếu có hành vi: sử dụng công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; không nhanh chóng, kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nguy hiểm, không chăm sóc nạn nhân trong thời gian điều trị những chấn thương do hành vi bạo lực gây ra. Ngoại trừ trường hợp nạn nhân từ chối chăm sóc. Đối xử tồi tệ như: bắt chịu đói, rét, bắt mặc rách, bẩn thỉu, không cho hoặc hạn chế nạn nhân được vệ sinh cá nhân; Bỏ mặc không quan tâm hay chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, người già yếu, người khuyết tật, phụ nữ có thai hoặc đang phải nuôi con nhỏ.
Buộc khắc phục hậu quả của hành vi bạo lực gia đình;
Buộc người có hành vi bạo lực gia đình phải xin lỗi công khai khi nạn nhân yêu cầu;
Phải chi trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho nạn nhân của hành vi bạo lực;
Kỷ luật Đảng viên nếu có hành vi bạo lực gia đình
Điều 50 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, Đảng viên có hành vi bạo lực gia đình bị xử lý kỷ luật như sau:
Kỷ luật bằng hình thức khiển trách
Nếu Đảng viên vi phạm luật phòng, chống bạo lực gia đình gây ra hậu quả ít nghiêm trọng. Cụ thể là các hành vi như sau:
Truyền bá, sử dụng thông tin, hình ảnh, vật dụng, âm thanh để kích động bạo lực gia đình.
Ngăn cản người khác thực hiện quyền cũng như nghĩa vụ đối với người trong gia đình, đó là các quan hệ ông bà với cháu, cha mẹ và con, vợ với chồng và các anh chị em ruột với nhau;
Biết được hành vi bạo lực gia đình nhưng vẫn thờ ơ vô cảm, không ngăn cản, xử lý kịp thời hành vi bạo lực gia đình
Kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức
Trường hợp đã bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo, và cách chức đối với Đảng viên có chức vụ quyền hạn:
Hủy hoại, chiếm đoạt tài sản trong gia đình. Tài sản này của các thành viên và có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng.
Bắt buộc thành viên trong gia đình lao động quá sức, ép buộc đóng góp tài chính quá khả năng và thu nhập của thành viên trong gia đình; kiểm soát thu nhập của thành viên trong gia đình tạo tình trạng lệ thuộc về mặt tài chính của thành viên trong gia đình;
Buộc thành viên trong gia đình phải di dời khỏi chỗ ở trái pháp luật;
Kích động, xúi dục, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình;
Bao che, dung túng, thờ ơ, cố tình không xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình
Khai trừ ra khỏi tổ chức Đảng
Hình thức xử lý này áp dụng nếu người bạo lực gia đình gây hậu quả rất nghiêm trọng, cũng như có các hành vi sau thì sẽ bị khai trừ ra khỏi tổ chức Đảng:
Có hành vi trù dập, trả thù người phát hiện, báo tin , ngăn chặn hành vi bạo lực;
Hành hạ, đánh đập,ngược đãi thậm tệ hay những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, gây áp lực thường xuyên lên tinh thần thành viên trong gia đình hay người có công nuôi dưỡng mình
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình
Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015) đối với người có hành vi bạo lực gia đình cụ thể:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm nếu có hành vi đối xử tồi tệ hoặc bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
Phạt cảnh cáo đối với người thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác lẫn tinh thần; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này rồi mà còn tiếp tục vi phạm.
Phạt tù có thời hạn từ 2 năm đến 5 năm nếu người phạm tội có các hành vi như sau:
Bạo lực gia đình mà nạn nhân là người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng; người mắc bệnh hiểm nghèo.
Ngoài ra, trong trường hợp hành vi bạo lực gia đình mà có đầy đủ các yếu tố cấu thành các tội khác trong Bộ luật Hình sự như: Tội cố ý gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134) ; Tội hành hạ người khác (Điều 140); Hoặc hậu quả nghiêm trọng của hành vi bạo lực gia đình gây ra dẫn đến chết người thì có thể bị truy cứu về tội giết người theo điều 123.
Nếu bạn đọc cần tìm hiểu thêm các thông tin và cần tư vấn các vấn đề liên quan đến hành vi bạo lực gia đình. Vui lòng liên hệ với đội ngũ pháp lý của chúng tôi để được trợ giúp kịp thời nhất.
Công ty Luật Bright Legal
Email: [email protected].
Điện thoại: 0906.219.525
Bạn vừa đọc bài viết Xử lý hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay thuộc trang Tin tức chuyên ngành trên website: brl.vn. Hẹn gặp bạn ở những bài viết sau.
Ngọc Kiều